Nghiên cứu đặc điểm PET/CT của các khối u não di căn từ ung thư phổi

Nghiên cứu đặc điểm PET/CT của các khối u não di căn từ ung thư phổi

Luận văn Nghiên cứu đặc điểm PET/CT của các khối u não di căn từ ung thư phổi.Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế quản là bệnh ác tính của phổi xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, tiểu phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế quản, hoặc từ các thành phần khác của phổi [1]

Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến, đang có xu hướng tăng rõ rệt trong vài thập kỉ gần đây, đặc biệt ở các nước đang phát triển. Năm 2002, số ung thư phổi mới mắc trên thế giới lên tới 1,35 triệu trường hợp, số tử vong do ung thư phổi là 1,18 triệu người hàng năm, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, cao nhất trong các loại ung thư.
Bệnh gặp ở bất kì tuổi nào, nhiều nhất ở tuổi 40- 60. Nam giới nhiều hơn nữ giới. Hút thuốc lá là nguyên nhân chính gây bệnh.
Ung thư phổi thường tiến triển nhanh, di căn sớm, tỉ lệ tử vong cao. Triệu chứng ban đầu rất kín đáo nên chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Bệnh nhân thường được phát hiện ở giai đoạn muộn khi đã có di căn. Tại thời điểm phát hiện bệnh chỉ có 15% bệnh nhân UTP chưa di căn, trong khi đó 25% đã có di căn hạch và có tới 55% di căn xa. Ung thư phổi di căn não hiện nay chủ yếu điều trị bằng phẫu thuật kết hợp xa trị và hóa chất nhưng tỷ lệ tử vong còn rất cao và có nhiều biến chứng [1, 2].
Hiện nay với sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhiều kĩ thuật chẩn đoán và điều trị ung thư phổi đã được áp dụng, trong đó có PET/CT (Positron Emission Tomography/ Computed Tomography).
Kỹ thuật PET/CT ra đời mang lại những lợi ích rất to lớn bởi vì PET/CT giúp xác định sớm tính chất, đặc điểm của khối u và di căn của nó, cung cấp thông tin chính xác để sắp xếp giai đoạn bệnh, phát hiện sớm tái phát bệnh sau điều trị, đánh giá đáp ứng điều trị và lựa chọn thương thức hoặc phác đồ điều trị thích hợp. PET/CT đã tăng độ chính xác và độ đặc hiệu trong chẩn đoán ung thư phổi. Các nghiên cứu cho thấy PET/CT phân giai đoạn chính xác hơn đánh giá bằng PET hay CT đơn thuần [3].
Bởi vậy PET/CT ngày càng được ứng dụng rộng rãi. Số lượng các máy PET/CT đã tăng lên nhanh chóng ở hầu hết các nước trên thế giới. Đặc biệt các nước tiên tiến số lượng máy PET/CT đã lên đến hàng trăm (như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc…). Dự kiến trong những năm tới nhu cầu các chuyên khoa lâm sàng cần đến chỉ định của PET/CT cũng ngày càng tăng lên. Hiện nay ở nước ta một số bệnh viện đã thực hiện ghi hình chẩn đoán cho hàng ngàn bệnh nhân. Cùng với đó các nghiên cứu về vai trò của đặc điểm của PET/CT cũng tăng lên. Tuy nhiên hiện nay các nghiên cứu về vai trò của PET/CT trong ung thư phổi còn rất hạn chế, đặc biệt là ung thư phổi di căn não.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: Nghiên cứu đặc điểm PET/CT của các khối u não di căn từ ung thư phổi.
Mục tiêu của đề tài: Mô tả đặc điểm hình ảnh PET/CT của các khối u não di căn từ ung thư phổi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quý Châu (2008), Ung thư phổi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Ngô Quý Châu (2012), Bệnh học nội khoa, tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
3. Mai Trọng Khoa (2012), Atlas PET/CT một số bệnh nhân ung thư ở người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Ma J Siegel R, Zou Z et al (2014), “Cancer statistics”, CA Cancer J Clm, 64(1), tr. 9-29.
5. Lê Hoàn (2010), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và bước đầu áp dụng phân loại TNM 2009 cho ung thư phổi nguyên phát tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
6. Ngô Quý Châu (2002), Ảnh hưởng của hút thuốc lá chủ động và thụ động lên sức khỏe, thông tin y học lâm sàng, 6, tr. 18- 21.
7. Phạm Văn Thái (2015), Nghiên cứu điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não bằng hoá xạ trị, Luận án tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
8. Nguyễn Hữu Thường (2010), Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của cộng hưởng từ trong chẩn đoán các khối u di căn não được phẫu thuật, Luận văn thạc sĩ Y học.
9. Nguyễn Quốc Dũng (1995), Nghiên cứu chẩn đoán và phân loại các khối u trong hộp sọ bằng CL VT, chẩn đoán hình ảnhNhà xuất bản Y học.
10. Vương Ngọc Dương Mai Trọng Khoa (2013), Điều trị ung thư phổi di căn não, xương, tháng 8, http://ungthubachmai.com.vn.
11. Nguyễn Thanh Phương (2012), Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi có di căn não tại Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 
Phạm Văn Thái Mai Trọng Khoa (2013), Vai trò của CT, MRI, PET/CT trong chẩn đoán và lập kế hoạch xạ phẫu ung thư phổi di căn não, tháng 3, http : //ungthubachmai .com.vn.
13. Phạm Văn Thái Mai Trọng Khoa (2012), Điều trị thành công khối u não di căn từ ung thư phổi- tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai, tháng 12, http://ungthubachmai.com.vn.
14. Mottaghy FM Kruger S, Buck AK et al (2011), Brain metastasis in lung cancer. Comparison of cerebral MRI and 18F-FDG-PET/CT for diagnosis in the initial staging, Nuklearmedizin, 50(3).
15. Mai Trọng Khoa (2013), Vai trò của FDG- PET/CT trong chẩn đoán ung thư phổi, tháng 1, http://ungthubachmai.com.vn.
16. Mai Trọng Khoa (2013), Ứng dụng kỹ thuật PET/CT trong ung thư, vie, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
17. Mai Trọng Khoa (2012), Y học hạt nhân sách dùng cho sau đại học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
18. Mai Trọng Khoa và CS (2011), Giá trị của PET/CT trong chẩn đoán bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, http://ungthubachmai.com.vn.
19. Phạm Văn Thái Mai Trọng Khoa (2013), Ứng dụng dao gama quay trong điều trị khối u di căn não từ ung thư phổi không phải tế bào nhỏ,
Tạp chí Y học Việt Nam tháng 4, số 1.
20. Taneja S Jena A, V Talwar et al (2008), Magnetic resonance (MR) patterns of brain metastasis in lung cancer patients: correlation of imaging findings with symptom, Journal of Thoracic Oncology, 3(2), tr. 140- 144. 
21. Đồng Văn Hệ và Trịnh Trung (2010), U di căn não: đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh, Tạp chí Y học thực hành., số 2(705).
22. Nguyễn Đức Khuê Nguyễn Xuân Cảnh, Nguyễn Văn Khôi và CS (2012), Vai trò của PET/CT trong phân chia giai đoạn ung thư phổi,
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 16- số 2.
ĐẶT VẤN ĐỀ Nghiên cứu đặc điểm PET/CT của các khối u não di căn từ ung thư phổi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về ung thư phổi 3
1.1.1. Dịch tễ học của ung thư phổi 3
1.1.2. Yếu tố nguy cơ của ung thư phổi 4
1.1.3. Triệu chứng lâm sàng của ung thư phổi 4
1.1.4. Triệu chứng cận lâm sàng ung thư phổi 6
1.2. Ung thư phổi di căn não 9
1.2.1. Đặc điểm chung 9
1.2.2. Đặc điểm lâm sàng 10
1.2.3. Cận lâm sàng 10
1.2.4. Điều trị ung thư phổi di căn não 16
1.3. Kỹ thuật PET/CT 16
1.3.1. Nguyên lý chụp hình của PET/CT 16
1.3.2. Hấp thu FDG trong cơ thể 17
1.3.3. Vai trò của PET/CT trong ung thư phổi 19
1.3.4. Ghi hình não với 18FDG- PET và PET/CT 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.1.  Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 23
2.2.2. Quy trình chụp PET/CT 23
2.2.3. Xử lý số liệu 26
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 27
3.1. Đặc điểm bệnh nhân 27 
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới của bệnh nhân nghiên cứu 27
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân 28
3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân 29
3.2. Kết quả PET/CT tại khối u nguyên phát và hạch di căn 29
3.2.1. Tổn thương tại khối u nguyên phát 29
3.2.2. Tổn thương tại hạch di căn 32
3.3. Kết quả PET/CT tại não 33
3.3.1. Vị trí tổn thương 33
3.3.2. Số u não di căn 34
3.3.3. Kích thước tổn thương 35
3.4. Tổn thương di căn các cơ quan ngoài não 36
3.5. Vị trí u não di căn theo u nguyên phát tại phổi 37
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 41
4.1. Đặc điểm bệnh nhân 41
4.4.1. Đặc điểm lứa tuổi và giới tính của bệnh nhân 41
4.1.2. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân 41
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân 42
4.2. Kết quả PET/CT tại khối u nguyên phát và hạch di căn 42
4.2.1. Tổn thương tại khối u nguyên phát 42
4.2.2. Tổn thương di căn hạch 43
4.3. Kết quả PET/CT tại não 44
4.3.1. Vị trí tổn thương 44
4.3.2. Kích thước tổn thương 44
4.4. Tổn thương di căn ngoài não 44
KẾT LUẬN 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Bảng 1.1: Đánh giá toàn trạng dựa theo tiêu chuẩn của TCYTTG 5
Bảng 3.1: Đặc điểm về tuổi và giới 27
Bảng 3.2: Tỷ lệ bệnh nhân UTP di căn não có triệu chứng thần kinh 28
Bảng 3.3: Triệu chứng lâm sàng về thần kinh của BN 28
Bảng 3.4: Nồng độ CEA trong máu 29
Bảng 3.5: Nồng độ Cyfra 21-1 trong máu 29
Bảng 3.6: Kích thước khối u nguyên phát 29
Bảng 3.7: Vị trí khối u nguyên phát 30
Bảng 3.8. Giá trị max SUV tại u nguyên phát 30
Bảng 3.9: Giá trị max SUV theo nhóm kích thước u nguyên phát 31
Bảng 3.10: Vị trí hạch di căn 32
Bảng 3.11: Hấp thu SUV theo kích thước hạch di căn 32
Bảng 3.12: Vị trí u não di căn theo bán cầu 33
Bảng 3.13: Vị trí u não di căn theo giải phẫu 34
Bảng 3.14: Số u não di căn 34
Bảng 3.15: Kích thước của u não di căn 35
Bảng 3.16: Giá trị SUV của u não di căn 35
Bảng 3.17: Vị trí di căn cơ quan ngoài não 36
Bảng 3.18: Vị trí u não di căn theo u nguyên phát tại phổi 37
Biểu đồ 3.1: Tỉ lệ nhóm tuổi của bệnh nhân UTP 27
Biểu đồ 3.2: Tỉ lệ giới tính của bệnh nhân UTP 28
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ u nguyên phát theo vị trí tổn thương 30
Biểu đồ 3.4: Mối tương quan giữa giá trị SUV và kích thước u nguyên phát 31
Biểu đồ 3.5: Tương quan giữa giá trị SUV và kích thước hạch di căn 33
Biểu đồ 3.6: Vị trí u não di căn theo giải phẫu 34
Biểu đồ 3.7: kích thước u não di căn 35
Biểu đồ 3.8: Mối quan hệ giữa giá trị SUV và kích thước tổn thương 36
Biểu đồ 3.9: Vị trí di căn các cơ quan ngoài não 37
Biểu đồ 3.10: Vị trí u não di căn theo u nguyên phát tại phổi 37 
Hình 1.1: Hình ảnh di căn não vùng đỉnh trái, kích thước 1,8cm 11
Hình 1.2: Hình ảnh MRI sọ não có khối u não vùng đỉnh trái, 20x 19mm,
ngấm thuốc quanh u 12
Hình 1.3: BN nam, 56 tuổi, được chẩn đoán ung thư phổi di căn não 13
Hình 1.4. Hình PET toàn thân và PET/CT trên mặt phẳng axial thấy khối u phổi
phải, hạch trung thất và tổn thương não phải tăng hấp thu FDG 14
Hình 1.5. Hình ảnh di căn não của bệnh nhân ung thư phổi không phải tế bào nhỏ được phát hiện trên PET/CT tại Trung tâm Y học hạt nhân và
ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai 15
Hình 2.1 : Hình ảnh máy PET/CT, máy đo liều và dược chất phóng xạ tại
Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu- Bệnh viện Bạch Mai 25
Hình 3.1 : Khối thùy trên phổi trái kích thước 3,3×3,2x3cm tăng hấp thu FDG
vùng ngoại vi max SUV= 7,23 38
Hình 3.2: Khối u phổi trái di căn hạch cảnh cao trái, kích thước 0.6cm, max
SUV= 2,9 39
Hình 3.3: Khối di căn não thùy trán trái kích thước 4.8x4cm, max
SUV=14.42, có viền phù não rộng. Vùng thái dương trái có nốt kích thước 1,6cm, max SUV=7,09 40

Leave a Comment