NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP HUẤN LUYỆN AN TOÀN-VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP TẠI HƯNG YÊN

NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP HUẤN LUYỆN AN TOÀN-VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP TẠI HƯNG YÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP HUẤN LUYỆN AN TOÀN-VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP TẠI HƯNG YÊN. May mặc là một trong những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn ở Việt Nam. Trong năm 2013, tổng kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 17,95 tỉ đô la Mỹ, đưa Việt Nam trở thành nhà xuất khẩu dệt may đứng thứ 5 trên thế giới. Ngành may là ngành nghề sử dụng lao động nhiều nhất tại Việt Nam, cung cấp việc làm cho gần 2,5 triệu lao động, người lao động chủ yếu là nữ công nhân trẻ từ các vùng nông thôn nghèo lên thành thị làm việc [99].

Trong những năm qua, Hưng Yên là một trong những tỉnh thu hút rất nhiều đầu tư về lĩnh vực may mặc từ Tập đoàn Dệt May, các công ty may tư nhân trong và ngoài nước ngoài. Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh và công ty cổ phần Tiên Hưng là 02 công ty may công nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên được đầu tư với qui mô lớn, với lực lượng lao động tập trung có khoảng 1000 lao động và nữ công nhân chiếm trên 80%, làm việc theo dây chuyền trong môi trường khép kín, do đó có rất nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động.
Người lao động may công nghiệp đa số có trình độ học vấn không cao, thiếu hiểu biết về các qui định an toàn – vệ sinh lao động. Đồng thời đa số doanh nghiệp chưa quan tâm và nắm rõ ý nghĩa, mục đích cũng như hiệu quả của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, chỉ chú trọng lợi nhuận trước mắt, không quan tâm đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động, đặc biệt công tác huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động cho người lao động ở doanh nghiệp còn mang tính chất đối phó, đây là nguyên nhân góp phần gia tăng bệnh tật, tai nạn lao động ở người lao động. Chính vì vậy, tăng cường công tác an toàn – vệ sinh lao động là vấn đề cần thiết và cấp bách, có ý nghĩa thực tiễn, ý nghĩa nhân đạo sâu sắc [63]. Qua điều tra về kiến thức/thực hành của người lao động ở một số công ty may công nghiệp tại Thái Nguyên về hiểu biết bệnh và phòng ngừa bệnh hô hấp thì tỷ lệ người lao động không đạt yêu cầu chiếm tới khoảng 40% [31]. Các nhóm nguyên nhân gây bệnh tật, tai nạn lao động cho người lao động là nhóm nguyên nhân kỹ thuật, tổ chức lao động và vệ sinh lao động, vì vậy người lao động cần phải được trang bị đầy đủ các kiến thức/thực hành về an toàn – vệ sinh lao động khi vào nghề cũng như định kỳ huấn luyện lại hàng năm [65]. Đây là biện pháp rất quan trọng giúp NLĐ nhận biết được đầy đủ các yếu tố nguy hiểm và có hại, nắm rõ được các biện pháp tự chăm sóc sức khỏe, phòng tránh các bệnh tật, tai nạn lao động do nghề nghiệp gây ra. Khi thiếu kiến thức/thực hành an toàn – vệ sinh lao động ở người lao động chưa đầy đủ là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng tỷ lệ tai nạn lao động, bệnh tật mắc phải trong quá trình lao động sản xuất.
Trong thời gian qua cũng có rất nhiều các nghiên cứu đưa ra những giải pháp nhằm giúp bảo vệ sức khỏe công nhân may công nghiệp, các giải pháp như giải pháp kỹ thuật cải thiện, giảm thiểu các yếu tố có hại phát sinh trong môi trường, thiết kế ghế ngồi chống đau – mỏi lưng, khẩu trang chống bụi, tập thể dục giữa giờ để nâng cao sức khỏe phòng ngừa bệnh xương khớp… Tuy nhiên, công tác huấn luyện an toàn-vệ sinh lao động cho người lao động tại doanh nghiệp may chưa thực sự được quan tâm đúng mức về tài liệu, phương pháp và thời lượng huấn luyện, đặc biệt là thiếu tài liệu huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động riêng, đặc thù cho công nhân may. Nhằm giảm ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tiến hành biện pháp huấn luyện kết hợp tuyên truyền, vận động giúp nâng cao hiểu biết và ý thức, trách nhiệm tham gia công tác an toàn – vệ sinh lao động tại cơ sở cho người lao động may công nghiệp, để người lao động có kiến thức, thực hành đúng các qui định về an toàn – vệ sinh lao động trong sản xuất, giúp sản xuất an toàn, phòng ngừa bệnh tật, tai nạn lao động do nghề nghiệp gây ra cũng như chăm sóc sức khỏe cho bản thân là rất cần thiết. Để có cơ sở biên soạn bộ công cụ huấn luyện, tuyên truyền phù hợp cho công nhân may công nghiệp và đánh giá hiệu quả biện pháp này, chúng tôi thực hiện đề tài với 2 mục tiêu sau:
1.    Mô tả thực trạng điều kiện lao động, sức khỏe của nữ công nhân may công nghiệp tại Hưng Yên, năm 2013.
2.    Đánh giá hiệu quả biện pháp huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động cho nữ công nhân may công nghiệp tại Công ty may Minh Anh năm 2014-2015.
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1.    ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, TÌNH HÌNH SỨC KHỎE VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP.
1.1.1.    Khái niệm và đặc điểm về điều kiện lao động, sức khỏe và yếu tố ảnh hưởng sức khỏe:
Điều kiện lao động (ĐKLĐ) được hiểu là tổng thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện lao động và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với người lao động (NLĐ) tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con người trong quá trình lao động, [6],[7]. Khi đánh giá ĐKLĐ cần phải đi sâu phân tích các yếu tố biểu hiện của ĐKLĐ, xem nó có ảnh hưởng và tác động như thế nào đối với NLĐ; nói đến công cụ và phương tiện lao động nó bao gồm từ các công cụ đơn giản đến các máy móc, thiết bị tinh vi hiện đại, từ một chỗ làm việc đơn sơ, thậm chí không có mái che đến những nơi làm việc trong nhà xưởng với đầy đủ tiện nghi; và để xác định những nguy cơ gây ra ảnh hưởng xấu, nguy hiểm đối với tính mạng, sức khoẻ của NLĐ hay không thì cần phải đánh giá tình trạng của các công cụ thiết bị máy móc, nhà xưởng, do đó, đánh giá ĐKLĐ của bất kỳ một cơ sở, một ngành nào là phải nhìn tổng thể và đánh giá đúng thực trạng ĐKLĐ và thường xuyên chăm lo cải thiện nó là nội dung quan trọng nhất trong công tác bảo hộ lao động [65]. Dựa trên cơ sở hình thành ĐKLĐ và những ảnh hưởng của chúng tới cơ thể con người, có thể chia ĐKLĐ theo các nhóm sau [58]: (1)Các yếu tổ của quá trình lao động (gồm máy, thiết bị, công cụ; nhà xưởng, kho, bến bãi…; nguyên vật liệu, nhiên liệu..; đối tượng lao động; NLĐ; (2) Các yếu tổ liên quan đến quá trình lao động: (+) Các yếu tố tự nhiên và môi trường có liên quan đến nơi làm việc (gồm yếu tố vi khí hậu; nồng độ các hóa chất trong không khí; nồng độ bụi; yếu tố sinh học gây hại; bức xạ ion hóa, bức xạ trường điện từ; tiếng ồn, rung động); (+) Các yếu tố kinh tế, xã hội bao gồm điều kiện cơ sở vật chất về nhà xưởng (các kiến trúc, không gian, cách bố trí máy móc, thiết bị công cụ 
DANH MỤC NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP HUẤN LUYỆN AN TOÀN-VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP TẠI HƯNG YÊN
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐÉN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

1.    Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Đào Văn Dũng (2015), “Điều kiện lao động nữ công nhân may công nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh”, Tạp chỉ Y học dự phòng, tập XXV, số 8 (168), số đặc biệt, trang 499-506.
2.    Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Đào Văn Dũng (2015), “Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe của nữ công nhân may – công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh”, Tạp chỉ Y học dự phòng, tập XXV, số 8 (168), số đặc biệt, trang 508-514.
3.    Bùi Hoài Nam, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thị Thùy Dương, Trần Văn Hưởng, Đào Văn Dũng (2016), “Hiệu quả can thiệp nâng cao kiến thức, thực hành an toàn – vệ sinh lao động cho nữ công nhân may tại công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Anh năm 2014”. Tạp ch ỉ Y h ọ c dự ph ò ng, tập XXVI, số 13 (186), số đặc biệt, trang 201-208. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, TÌNH TRẠNG SỨC KHỎE VÀ HIỆU QUẢ BIỆN PHÁP HUẤN LUYỆN AN TOÀN-VỆ SINH LAO ĐỘNG CHO CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP TẠI HƯNG YÊN
A- TIẾNG VIỆT

[1]    . Bộ Lao động Thương binh Xã hội (2015), Thông báo số 653/TB-LĐTBXH của Bộ LĐTBXH ngày 27 tháng 2 năm 2015 về tình hình tai nạn lao động năm 2014 của 63 tỉnh.
[2]    . Bộ Lao động Thương binh và Xã Hội (2011), Sổ tay hướng dẫn áp dụng hệ thống quản lỷ an toàn – vệ sinh lao động
[3]    . Bộ Y tế, (2016), Thông tư 26/2016/TT-BYT qui định Quy chuẩn quốc gia về vi khỉ hâu, giá trị cho phép của vi khỉ hâu tại nơi làm việc
[4]    . Bộ Y tế (2011), Thông tư 19/2011/TT-BYT Hướng dẫn quản lỷ vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động và bệnh nghề nghiệp
[5]    . Bộ Y tế, (2003), Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT về việc ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động
[6]    . Cục An toàn lao động (2011), Tài liệu huấn luyện AT-VSLĐ cho người lao động, NXB Lao động Xã hội, tr9-12.
[7]    . Cục An toàn Lao động (2011), Tài liệu huấn luyện An toàn – vệ sinh lao động cho cán bộ làm công tác vệ sinh lao động, NXB Lao động Xã hội, tr 24-25
[8]    . Nguyễn Đăng Quốc Chấn, Bùi Đại Lịch (2008), “Kiến thức, thái độ, hành vi phòng chống ô nhiễm tiếng ồn và điếc nghề nghiệp của công nhân một số nhà máy, xí nghiệp có tiếng ồn cao tại Tp.HCM”, Tạp chỉ Y học Tp.Hồ Chỉ Minh, tập 12, số 4/2008, tr 226-228
[9]    . Nguyễn Thế Công (2009), “Mô hình hệ thống quản lý hợp nhất An toàn sức khỏe nghề nghiệp, môi trường và chất lượng phù hợp tiêu chuẩn quốc tế cho tổ chức doanh nghiệp”, Tạp ch ỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường Lao động, số 3/2009, tr29-37
[10]    . Nguyễn Thế Công, Nguyễn Đức Hồng (2007), “Quản lý và huấn luyện An toàn – Vệ sinh và Môi trường lao động”, Tạp chỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường Lao động, số 2/2008, tr114-120
[11]    . Nguyễn Thế Công, Nguyễn Văn Hoài, Nguyễn Đức Trọng và cộng sự (2003), Điều kiện làm việc và sức khoẻ nghề nghiệp của lao động nữ, NXB Lao động xã hội, tr24-27, 35-40.
[12]    . Nguyễn Thế Công (2002), “Tác hại nghề nghiệp và sức khỏe, bệnh tật của nữ công nhân trong một số ngành công nghiệp”, Hội thảo NILP-JISHA môi trường & ĐKLĐ trong ngành Dệt may ở việt nam, những kinh nghiệm Nhật bản, Tr31-41.
[13]    . Nguyễn Thế Công, Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Ngọc Ngà (2001), Điều kiện lao động, tình hình sức khoẻ bệnh tật của nữ công nhân trong ngành sản xuất da giày. Báo cáo tổng kết đề mục đề tài KHCN cấp nhà nước – DL01. Hà Nội 2001
[14]    . Nguyễn Thế Công (1994), “Ecgonomi với dự phong rối loạn cơ xương nghề nghiệp ”, Tạp ch ỉ Bảo hộ lao động, sô 3 tháng 9/1994, tr9-11
[15]    . Công ty TNHH may Minh Anh (2013), Giới thiệu hoạt động và phát triển của Công ty.
[16]    . Công ty May Tiên Hưng (2004), B o c o Đ nh gi t c động môi trư ng
[17]    . Đào Văn Dũng, Trần Văn Hưởng và cộng sự (2016), Thiết kế nghiên cứu hệ thống y tế, NXB Y học, tr40-61
[18]    . Đào Văn Dũng, Trần Nhân Thắng và cộng sự (2016), Sức khỏe và các yếu
tố quyết định sức khỏe, NXB Y học.
[19]    . Đào Văn Dũng, Nguyễn Đức Trọng (2011), Dịch tễhọc cơ sở, NXB Dân Trí tr50,89-90
[20]    . Đào Văn Dũng, Võ Văn Thắng (2005),“Mô hình can thiệp nâng cao sử dụng dịch vụ chăm sóc thai sản – kế hoạch hóa gia đình tại 7 xã nghèo huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chỉ Y học thực hành (517) số 8/2005, Tr70-73.
[21]    . Đào Văn Dũng, Hoàng Hải, Nguyễn Anh Tuấn (2002),“Đánh giá thay đổi nhận thức và thực hành của phụ nữ về các biện pháp tránh thai sau 2 năm thực hiện dự án hợp tác Nam-Nam”, Tạp ch ỉ Y họ c thực hành (455) số 6/2003, Tr93-95.
[22]    . Nguyễn Đình Dũng, Lê Thu Nga, Nguyễn Huy Tuấn và cộng sự (2010), “Nghiên cứu điều kiện lao động và nguy cơ gây căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động tại một số doanh nghiệp may thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam”, Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ VIII và Hội nghị quốc tế lần IV về YHLĐ& VSMT, Tạp chí Y học Thực hành, số 849+850/2012, tr109-113.
[23]    . Nguyễn Đình Dũng và cộng sự (2009), Triển khai m ở rộng ứng dụng phương án cải thiện ĐKLĐ, nâng cao sức khỏe nơi làm việc, nhằm giảm thiểu nguy cơ TNLĐ, BNN cho lao động ngành may, tr7-16,34-35,48-57
[24]    . Nguyễn Đình Dũng, Lê Thu Nga, Bùi Hoài Nam và cộng sự (2007), “Tìm hiểu thực trạng tăng huyết áp liên quan đến điều kiện lao động của công nhân ngành Dệt May công nghiệp”, Tạp chỉ học thực hành số 602-2008, tr119-135.
[25]    . Nguyễn Đình Dũng và cs (2003), “Nghiên cứu tình hình bệnh phụ khoa ở nữ công nhân làm việc tại các doanh nghiệp dệt may thuộc Tổng công ty Dệt May Việt Nam”, Tạp chỉ Y học thực hành, số 602-2008 tr 75-84
[26]    . Nguyễn Đình Dũng, Lê Thu Nga, Bùi Hoài Nam và cộng sự (2001), “Thực trạng điều kiện lao động, tình hình sức khỏe công nhân ngành may về đề xuất giải pháp y tế, kỹ thuật dự phòng”, Tạp chỉ Y học thực hành, số 602 – 2008 tr 34-39.
[27]    . Nguyễn Đình Dũng (1998), Nghiên cứu ảnh hưởng môi trường lao động, các điều kiện công nghệ đến tâm sinh lỷ nữ công nhân ngành Dệt May, Tr 17-45
[28]    . Nguyễn Đức Đãn (2004), Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, NXB Lao động xã hội, tr19
[29]    . Ngô Văn Đồng, Hoàng Trọng Sĩ (2012), “Môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật của công nhân công ty May Hanesbrands Việt Nam chi nhánh Huế” Tạp chỉ Y Dược học, số 15, 2013 tr.159-165
[30]    . Lê Khắc Đức (2011), “Phương pháp nghiên cứu dịch tễ học ứng dụng trong phòng ngừa tai nạn lao động”, Tạp chỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường Lao động, số 1&2/2012, tr42-45
[31]    . Hoàng Thị Thúy Hà (2015), Thực trạng môi trường, sức khỏe, bệnh tật ở công nhân may Thái Nguyên và hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận án Tiến sỹ Đại học Thái Nguyên, tr14-61
[32]    . Nguyễn Thu Hà và CS (1998), Tình hình đau thắt lưng của công nhân làm việc với tư thế bất lợi tại một số cơ sở may mặc.
[33]    . Nguyễn Thị Hải Hà (2013), “Một số suy nghĩ về thiệt hại kinh tế do ô nhiễm môi trường lao động trong doanh nghiệp”, Tạp ch ỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe & Môi trường lao động, số 1,2&3, tr111-116
[34]    . Lê Thanh Hà (2010), Giải pháp bảo đảm việc làm, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân các khu công nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
[35]    . Lê Thanh Hà (2009), Đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực an toàn, bảo vệ sức khoẻ và bảo vệ môi trường cho người lao động ở các doanh nghiệp iệt Nam
[36]    . Đỗ Hàm (2007), Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp, NXB Lao động Xã hội, tr5-43
[37]    . Đỗ Hàm (2007), Giáo trình Vệ sinh lao động và Sức khỏe nghề nghiệp – Sinh lỷ lao động và phòng chổng mệt mỏi, Đại học Y dược Thái Nguyên
[38]    . Hoàng Thị Minh Hiền, Nguyễn Sỹ, Nguyễn Thị Toán, Chu Thị Nội (2001), “Đánh giá ảnh hưởng của tiếng ồn đến sức nghe công nhân trong ngành khai thác than”, Báo cáo toàn văn Hội thảo khoa học công tác A T- VSLĐ và bảo vệ môi trường trong giai đoạn CNH-HĐH đất nước, Viện Nghiên cứu Kho học kỹ thuật – Bảo hộ lao động, Tr 105 – 109.
[39]    . Phùng Văn Hoàn, Nguyễn Đình, Trần Thị Thân (2003), “Nghiên cứu các stress nghề nghiệp và tình hình sử dụng thuốc của công nhân một số công ty may mặc”, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học Quổc tế YHLĐ và VSMT lần thứ nhất – Hội nghị khoa học y học lao động toàn quổc lần thứ V – Viện y học lao động& VSMT, Tr 70.
[40]    . Vũ Mạnh Hùng, Nguyễn Đức Hồng, Nguyễn Trinh Hương (2008), “Nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn áp dụng bộ qui tắc ứng xử trong các tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội cho một số loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ”, Tạp chỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường Lao động, số 3/2009, tr25-28
[41]    . Nguyễn Trinh Hương và cộng sự (2012), “Đề xuất thử nghiệm một bộ công cụ đánh giá môi trường lao động”, Tạp ch ỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, số 1,2&3 – 2013, tr15-20
[42]    . Nguyễn Trinh Hương (1999), Khảo sát đánh giá các yếu tổ môi trường và điều kiện làm việc đổi với công nhân may và đề xuất các giải pháp cải thiện nhằm góp phần bảo vệ sức khỏe người lao động.
[43]    . Trịnh Hồng Lân (2008), “Một số yếu tố nguy cơ và tác hại nghề nghiệp ở công nhân ngành may công nghiệp tại một số tỉnh phía Nam”, Tạp chỉ Y học Tp.Hồ Chỉ Minh, tập 16, số 3/2012, tr591
[44]    . Trịnh Hồng Lân, Lê Hoàng Ninh (2008), “Mệt mỏi trong lao động ở công nhân ngành may công nghiệp tại một số tỉnh phía Nam”, Tạp chỉ Y học Tp.Hồ Chỉ Minh, tập 14, số 2/2010, tr118
[45]    . Trịnh Hồng Lân (2008), “Đánh giá một số chỉ tiêu tâm sinh lý lao động và Ergonomics ở một số công ty may công nghiệp tại một số tỉnh phía Nam”, Tạp chỉ Y học Tp.HCM, tập 16, số 3/2012, tr598
[46]    . Trịnh Hồng Lân (2007), “Thực trạng môi trường lao động tại Công ty Cổ phần May Đồng Nai, khu vực miền Nam”, Tạp chỉ Y học Tp. Hồ Chỉ Minh, tập 12 số 4/2008, tr234-239.
[47]    . Trần Vũ Liệu, Nguyễn Đức Trọng (2007), Các thiết bị lọc bụi và bệnh nghề nghiệp do bụi, NXB Khoa học và kỹ thuật, tr 234-235
[48]    . Nguyễn Huy Nga (2008), “Thực trạng tác động ô nhiễm môi trường đến sức khỏe người lao động, hiệu quả của các giải pháp can thiệp và kiến nghị”, Tạp ch ỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, số 3/2009, Tr20-24.
[49]    . Lê Thu Nga, Trần Thị Ngọc Lan, Nguyễn Đình Dũng và cộng sự (2010), “Đánh giá hiệu quả cải thiện điều kiện lao động tại xưởng là hơi Veston 2 công ty cổ phần May 10”, Hội nghị khoa học toàn quổc lần thứ VIII và Hội nghị quổc tế lần IV về YHLĐ& VSMT, Tạp chỉ Y học Thực hành, số 849+850/2012, tr167-172
[50]    . Đào Ngọc Phong- Phùng Văn Hoàn-Nguyễn Văn Thưởng, Nguyễn Thị Bích Liên (1998), Nghiên cứu tình hình tai nạn lao động ở một sổ khu công nghệ tập trung và một ngành có công nghệ m ới, đề xuất biện pháp dự phòng.
[51]    . Phòng Thương Mại công nghiệp Việt Nam (2009), Điều tra, đánh giá tình hình huấn luyện an toàn – vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp trên toàn quốc.
[52]    . Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2009), Tài liệu tập huấn luyện AT- VSLĐ ngành Da Giầy, NXB Lao động xã hội, tr9-13,32-98
[53]    . Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2009), Tài liệu tập huấn luyện A T- VSLĐ ngành sản xuất ch ế biến Gỗ, NXB Lao động xã hội, tr10-14
[54]    . Quốc Hội (2015), Luật An toàn Vệ sinh Lao động số 84/2015/QH13
[55]    . Ngô Văn Quyền (2010), “Yêu cầu và giải pháp trong chiếu sáng công nghiệp”, Tạp ch ỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, số 3-2010, tr28-32
[56]    . Phạm Quí Soạn (1993), Nghiên cứu về thăng bằng nước, muối NaCl của công nhân lao động trong điều kiện vi khỉ hậu nóng và những phát hiện sớm rối loạn, Luận án Tiến sĩ, Tr19
[57]    . Trần Hữu Tâm (2005), “Một vài yếu tố tâm sinh lý có thể gây tai nạn lao động”, Tạp chỉ Bảo Hộ Lao động, số 9/2005, tr38-39
[58]    . Trịnh Khắc Thẩm, Nguyễn Đức Trọng, Vũ Mạnh Hùng và cộng sự 2007,
Giáo trình Bảo hộ lao động, NXB Lao động xã hội, tr13-27,45-50
[59]    . Vũ Quang Thọ (2006), Sự biến đổi tâm lỷ và điều kiện sống của công nhân, viên chức và lao động thủ đô trong quá trình sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước, NXB Lao động xã hội, tr31-35
[60]    . Đặng Hữu Tú (2004), Khảo sát các stress nghề nghiệp và một số biểu hiện rối loạn tâm sinh lỷ ở công nhân công ty may Đáp Cầu Bắc Ninh, tr35-46
[61]    . Lê Vân Trình (2011), “Hệ thống quản lý an toàn vệ sinh lao động ở Việt Nam hiện nay thực trạng và giải pháp”, Tạp ch ỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường lao động, số 3-2011, tr 3-9
[62]    . Lê Vân Trình (2009), “Xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh tế của các giải pháp cải thiện môi trường và điều kiện làm việc”, Tạp chỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường Lao động, số 1/2010, tr19-24
[63]    . Lê Vân Trình (2008), “Xây dựng mô hình quản lý để góp phần cải thiện môi trường và điều kiện lao động trong hội nhập kinh tế hiện nay”, Tạp chỉ Hoạt động KHCN An toàn – Sức khỏe và Môi trường Lao động, số 1/2010, tr3-9
[64]    . Lê Vân Trình, Nguyễn Trinh Hương, Lê Thị Hằng và cộng sự (2007), “Điều tra, đánh giá chất lượng môi trường lao động và điều kiện làm việc trong một số ngành sản xuất tập trung nhiều lao động ở miền Bắc”, Hội thảo Quốc gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe người lao động trong quá trình hội nhập.
[65]    . Nguyễn Đức Trọng, Đỗ Văn Dung (2012), Vệ sinh lao động kỹ thuật an toàn hướng tới chăm sóc bảo vệ sức khỏe người lao động, NXB Lao động Xã hội, tr13
[66]    . Nguyễn Đức Trọng, Bùi Hoài Nam, Trần Thanh Nga (2009), “Nghiên cứu điều kiện lao động và biện pháp chăm sóc sức khỏe nữ công nhân xí nghiệp vải mành Công ty cổ phần Dệt Công nghiệp Hà Nội”, Tạp chỉ Y học thực hành, số 10 (680)2009
[67]    . Nguyễn Đức Trọng (2005), Giáo trình Y học lao động – NXB Y học, tr7
[68]    . Nguyễn Đức Trọng (2004), “Điều kiện làm việc và tình hình sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của công nhân Công ty Dệt-May Hà Nội”, Tạp chỉ Bảo hộ Lao động, số 8/2005, tr50-54
[69]    . Nguyễn Đức Trọng và CS (2005), “Nghiên cứu ảnh hưởng điều kiện lao động tới sức khỏe công nhân giầy Phú Hà, đề xuất các giải pháp dự phòng”, Báo cáo khoa học toàn văn Hội nghị khoa học Quốc tế YHLĐ và VSMT lần thứ hai – Hội nghị khoa học y học lao động toàn quốc lần thứ VI – NXB Y học, Tr 494¬500
[70]    . Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Đình Dũng, Bùi Hoài Nam (2004), “Nghiên cứu tình hình sức khỏe, bệnh tật của lao động một số công ty Dệt may Việt Nam”, Tạp chỉ Y học thực hành, số 11-2005, tr63-64
[71]    . Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Thế Công & CS (2000), “Điều kiện lao động và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe của nữ công nhân trong ngành Giầy”, Hội nghị khoa học điều kiện làm việc, chăm sóc bảo vệ sức khỏe nữ công nhân, viên chức và lao động trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước, Viện Khoa học Kỹ thuật-Bảo hộ lao động, Tr38-44
[72]    . Nguyễn Đức Trọng (1995), Nghiên cứu sự thay đổi một sổ chỉ sổ hóa sinh ở công nhân làm việc trong môi trường có nhiệt độ và bức xạ nhiệt cao, Luận án Tiến sĩ – Học Viện Quân Y Bộ Quốc Phòng
[73]    . Lê Trung (1994), Bệnh nghề nghiệp, NXB Y học
[74]    . Trung tâm Y tế Dệt May (2012), Báo cáo tổng kết hoạt động y tế ngành Dệt May.
[75]    . Trung tâm Huấn luyện An toàn Vệ sinh lao động – Cục An toàn Lao động
(2007), Điều tra, đánh giá tình hình huấn luyện An toàn Vệ sinh lao động tại doanh nghiệp
[76]    . Vũ Xuân Trung (2006), “Kinh nghiệm Nhật Bản trong việc chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho người lao động”, Tạp chỉ Hoạt động KHCN – An toàn Sức khỏe và môi trường lao động, số 4-2005 và 1-2006
[77]    . Trường Đại học Y Hải Phòng (2002), Sức khỏe nghề nghiệp – ệ sinh lao động, Giáo trình sau Đại học tập II, NXB Y học, tr 45-59, 98-201
[78]    . Đỗ Anh Tuấn và Cs (2005), “Thực trạng đau mỏi cơ xương của công nhân cơ khí và da giày”, Báo cáo tóm tắt Hội nghị khoa học Quổc tế YHLĐ và VSMT lần thứ hai – Viện y học lao động và VSMT. Tr283-285
[79]    . Nguyễn Thi Văn Văn, Nguyễn Thị Hoài Phương (2012), “Nghiên cứu tình hình vệ sinh lao động các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại xã An Phước huyện Long Thành năm 2012”, Tạp ch ỉ Y h ọ c Tp. HCM, tập 18 số 6/2014, tr 493
ĐẶT VẤN ĐỀ    i

Chương1. TỔNG QUAN                             .    3
1.1.    ĐIỀU KIỆN LAO ĐộNG, TÌNH HÌNH SỨCKHỎE VÀ CÁC YếU
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CÔNG NHÂN MAY CÔNG NGHIỆP                                    ….3
1.1.1.    Khái niệm và đặc điểm về điều kiện lao động, sức khỏe và yếu tố
ảnh hưởng sức khỏe:    3
1.1.2.    Điều kiện lao động tại các công ty may công nghiệp ở Việt Nam    8
1.1.3.    Tình hình sức khỏe người lao động, bệnh tật và tai nạn lao động may
công nghiệp    13
1.1.4.    Các yếu tố trong điều kiện lao động ảnh hưởng đến sức khỏe lao
động nữ may công nghiệp:    15
1.1.5.    Một số bệnh tật và tai nạn lao động ở nữ may công nghiệp do thiếu
kiến thức/thực hành AT-VSLĐ:    23
1.2.    MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN – VỆ SINH LAO ĐỘNG
CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG    .    .            .    ..24
1.2.1.    Nghiên cứu ngoài nước    24
1.2.2.    Nghiên cứu trong nước    27
1.2.3.    Giới thiệu địa điểm nghiên cứu            39
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    41
2.1.    ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU:    41
2.1.1.    Đối tượng nghiên cứu:    41
2.1.2.    Thời gian nghiên cứu:    41
2.1.3.    Địa điểm nghiên cứu:            …..42
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, CỠ MẪU, CHỌN MẪU, BIẾN SỐ
NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN    42
2.2.1.    Thiết kế nghiên cứu:….    42
2.2.2.     Cỡ mẫu nghiên cứu điều tra:    43
2.2.3.    Nội dung nghiên cứu:    47
2.2.4.    Biến số và chỉ số nghiên cứu:    52
2.2.5.     Phương pháp, kỹ thuật thu thập thông tin:    54
2.2.6.     Phương pháp phân tích số liệu và xử lý thông tin:    59
2.3.    VẤN ĐỀ ĐạO ĐứC CủA NGHIÊN CứU: ……7.                    59
2.4.    HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU, SAI SỐ VÀ BIỆN PHÁP KHẮC
PHỤC:                                            60
Chương 3- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU            63
3.1.    ĐIỀU KIệN LAO ĐộNG VÀ TÌNH HÌNH SứC KHỏE    63
3.1.1.    Điều kiện lao động:    63
3.1.2.    Tình trạng sức khỏe đối tượng nghiên cứu    74
3.2.    ĐÁNH GIÁ HIệU QUả CAN THIỆP    85
3.2.1.    Thông tin chung về huấn luyện AT-VSLĐ tại doanh nghiệp trước
can thiệp:    85
3.2.2.    Đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức, thực hành AT-VSLĐ:    89
3.2.3.    Tình hình nghỉ ốm, tai nạn lao động trước và sau can thiệp:    96
Chương 4- BÀN LUẬN                                  …            98
4.1.    ĐIỀU KIỆN LAO ĐộNG, TÌNH HÌNH SứC KHỏE VÀ YếU Tố
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỨC KHỎE NỮ CÔNG NHÂN MAY    98
4.1.1.    Điều kiện lao động:    98
4.1.2.    Tình hình sức khoẻ nữ công nhân may    109
4.1.3.    Tác động của các yếu tố có hại trong môi trường lao động đến sức
khỏe nữ công nhân may công nghiệp    116
4.2.    ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP KIẾN THỨC,
THỰC HÀNH AT-VSLĐ.         .    .         120
4.2.1.    Đánh giá kết quả kiến thức, thực hành AT-VSLĐ    120
4.2.2.    Đánh giá hiệu quả sau can thiệp    125
KẾT LUẬN                 .    130
KHUYẾN NGHỊ            132
TÀI LIỆU THAM KHẢO    134
PHỤ LỤC    ……………………………………………………………………….148 

 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AT-VSLĐ    An toàn – vệ sinh lao động
BLĐTBXH :    Bộ Lao động thương binh xã hội
BNN    Bệnh nghề nghiệp
BYT    : Bộ Y tế
CSHQ    Chỉ số hiệu quả
ĐKLĐ    Điều kiện lao động
HQCT    Hiệu quả can thiệp
ILO    TÔ chức Lao động quốc tế
NSDLĐ    Người sử dụng lao động
NLĐ    Người lao động
TCVSLĐ    Tiêu chuẩn vệ sinh lao động
TMH    Bệnh tai-mũi-họng
TNHH    Trách nhiệm hữu hạn
TNLĐ    Tai nạn lao động
RHM    Bệnh răng-hàm-mặt

 
3.1.    Kết quả đo nhiệt độ môi trường lao động    63
3.2.    Kết quả đo độ ẩm môi trường lao động    63
3.3.    Kết quả đo tốc độ gió môi trường lao động    64
3.4.    Kết quả đo ánh sáng môi trường lao động    64
3.5.    Kết quả đo tiếng ồn môi trường lao động    65
3.6.    Kết quả đo nồng độ bụi môi trường lao động    65
3.7.    Kết quả đo khí CO2 trong môi trường lao động    66
3.8.    Kết quả thống kê về thời gian lao động chủ yếu của nữ công nhân may    68
3.9.    Đánh giá chủ quan của NLĐ về điều kiện nhà xưởng    69
3.10.    Kết quả thống kê về tư thế lao động chủ yếu của nữ công nhân may    70
3.11.    Đánh giá chủ quan của người lao động về các yếu tố có hại trong môi
trường làm việc    71
3.12.    Đánh giá chủ quan của người lao động về gánh nặng lao động    73
3.13.    Phân loại sức khỏe công nhân may công nghiệp    76
3.14.    Tình hình bệnh tật nữ công nhân may công nghiệp của 2 địa điểm    76
3.15.    Xuất hiện một số triệu chứng bệnh của đối tượng nghiên cứu sau ca lao
động:    78
3.16.    Xuất hiện triệu chứng đau mỏi, tê nhức ở NLĐ sau ca lao động:    79
3.17.    Ảnh hưởng của môi trường lao động có tiếng ồn tới triệu chứng đau đầu sau
ca lao động ở 800 nữ công nhân    80
3.18.    Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng tới triệu chứng bệnh sau ca lao động ở 800
nữ công nhân    81
3.19.    Ảnh hưởng của yếu tố bụi tới triệu chứng bệnh xuất hiện sau ca lao động ở
800 nữ công nhân    81
3.20.    Ảnh hưởng của cường độ lao động tới tình trạng đau, mỏi, tê nhức cuối
ngày làm việc ở 800 nữ công nhân    82
3.21.    Ảnh hưởng của nhịp độ lao động tới tình trạng đau, mỏi, tê nhức cuối ngày
làm việc ở 800 nữ công nhân    83
3.22.    Ảnh hưởng của tính chất công việc tới tình trạng đau, mỏi, tê nhức cuối
ngày làm việc ở 800 nữ công nhân    83 
3.23.    Thông tin chung về huấn luyện AT-VSLĐ cho nữ công nhân may tại 2 địa
điểm nghiên cứu trước can thiệp:    85
3.24.    Đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức qui định quyền và nghĩa vụ NLĐ . 89
3.25.    Đánh giá hiệu quả can thiệp về kiến thức chung về qui tắc AT-VSLĐ và
các yếu tố trong môi trường lao động    90
3.26.    Đánh giá hiệu quả can thiệp về AT-VSLĐ khi thấy nguy cơ, nguy hại gây
TNLĐ    ‘.    .                         91
3.27.    Đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành đúng AT-VSLĐ về nguy cơ TNLĐ,
các yếu tố có hại, vệ sinh thiết bị máy móc, biển báo    92
3.28.    Đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành đúng AT-VSLĐ đối với tự bảo vệ
sức khỏe của NLĐ    93
3.29.    Đánh giá hiệu quả can thiệp thực hành đúng AT-VSLĐ đối với sơ cấp cứu
một số loại TNLĐ    94
3.30.    Kết quả thống kê tình hình TNLĐ của NLĐ ở công ty TNHH Minh Anh
trước và sau thời điểm can thiệp    96
3.31.    Kết quả thống kê tình hình nghỉ ốm của NLĐ ở công ty TNHH Minh trước
và sau thời điểm can thiệp    97 


 
Hình    Nội dung    Trang
1.1.    Sơ đồ dây chuyền may công nghiệp và các yếu tố nguy hiểm, có    hại    9
2.1.    Thiết kế và quy trình triển khai nghiên cứu can thiệp    46
2.2.    Sơ đồ nghiên cứu về tác động, ảnh hưởng tới sức khỏe nữ công nhân may
công ty TNHH Minh Anh    52
3.1.    Sơ đồ chuyền may trong nhà xưởng địa điểm can thiệp    67
3.2.    Nhóm tuổi đời nữ công nhân may công nghiệp của 2 địa điểm    74
3.3.    Nhóm tuổi nghề nữ công nhân may công nghiệp của 2 địa điểm    74
3.4.    Phân bố nhóm tuổi đời với nhóm tuổi nghề    75
3.5.    Tình hình bệnh tật nữ công nhân may công nghiệp của 2 địa điểm    77 
ĐẶT VẤN ĐỀ

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment