Nghiên cứu điều trị bệnh nhãn giáp hoạt tính bằng Methylprednisolone tĩnh mạch kết hợp Azathioprine
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu điều trị bệnh nhãn giáp hoạt tính bằng Methylprednisolone tĩnh mạch kết hợp Azathioprine.Bệnh nhãn giáp (Thyroid Eye Disease) còn gọi là bệnh mắt Graves(Graves Ophthalmology, Graves Orbitopathy), hay bệnh hốc mắt liên quan tuyến giáp (Thyroid Associated Obitopathy) là một tình trạng viêm tự miễn ởhốc mắt có liên quan chặt chẽ với bệnh tuyến giáp tự miễn [12], [53]. Bệnh cảnh lâm sàng thường bắt đầu từ giai đoạn tiến triển với các biểu hiện: Phù mi, phù sung huyết kết mạc, co trợn mí, lồi mắt, liệt vận nhãn, hở mi, viêm loét giác mạc hoặc chèn ép thần kinh thị. Những tổn thương này có thể gây mất thị lực, song thị và biến dạng vẻ mặt, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, dẫn đến nhu cầu cần thiết phải điều trị.
Điều trị ức chế miễn dịch ( Glucocorticoid, thuốc điều hoà miễn dịch) thường được thực hiện sớm trong giai đoạn tiến triển của bệnh. Mục tiêu là khống chế phản ứng viêm tự miễn trong hốc mắt, qua đó làm thay đ ổi tiến trình tự nhiên của bệnh theo chiều hướng tốt hơn: giảm viêm mô mềm, cải thiện thị lực, cải thiện song thị, giảm co trợn mí và giảm lồi mắt [23], [29]. Glucocorticoid được dùng để điều trị bệnh nhãn giáp hơn bốn mươi năm qua, hiện nay vẫn là thuốc chủ yếu. Nhiều nghiên cứu cho thấy: Methylprednisolone tĩnh mạch liều cao có hiệu quả hơn và dung nạp tốt hơn
Prednisolone uống [11], [72], [85], [116]. Theo hướng dẫn của EUGOGO năm 2008, Methylprednisolone tĩnh mạch liều cao là lựa chọn đầu tiên trong điều trị bệnh nhãn giáp giai đoạn tiến triển mức độ trung bình – nặng và đe dọa mất thị lực. Tuy nhiên, do giai đoạn tiến triển thường kéo dài từ 6 – 18 tháng, nên cách dùng Methylprednisolone tĩnh mạch trong 3 tháng hiện hànhkhông hoàn toàn kiểm soát được quá trình viêm. Khoảng 35% – 55% bệnh nhân vẫn còn viêm sau 1 liệu trình điều trị ban đầu là vấn đề nan giải hiện tại
Đã có những báo cáo khả quan về việc kết hợp Glucocorticoid với Cyclosporine hay Azathioprine trong điều trị bệnh nhãn giáp nặng, để tăng hiệu quả chống viêm, giảm bớt liều Glucocorticoid [34], [35], [71], [93].
Azathioprine, thuốc điều hoà miễn dịch thuộc nhóm chống chuyển hoá (Antimetabolite Immunosuppressants), thường được sử dụng an toàn với Methylprednisolone tĩnh mạch trong điều trị xơ cứng rải rác [33], [90], viêm mạch máu Wegener [59]. Vài nghiên cứu đã cho thấy: Azathioprine dung nạp tốt hơn Cyclosporine [10], không gây độc thận và không tác dụng phụ tim mạch [84], giá thành lại rẻ hơn, nên có thể coi nó ưu điểm hơn Cyclosporine.
Trong điều trị bệnh nhãn giáp, có 2 nghiên cứu đã cho thấy: sự kết hợp Methylprednisolone tĩnh mạch + Azathioprine + Prednisolone + xạ trị [34],[35] có tác dụng giảm độ viêm, giảm độ nặng, giảm nhu cầu phẫu thuật hơn 4 lần so với liệu pháp Glucocorticoid đơn thuần. Tuy vậy, liệu Methylprednisolone tĩnh mạch + Azathioprine có tốt hơn Methylprednisolonetĩnh mạch đơn thuần trong điều trị bệnh nhãn giáp tiến triển hay không, đến nay, vẫn còn chưa rõ. Do đó, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu điều trị bệnh nhãn giáp hoạt tính bằng Methylprednisolone tĩnh mạch kết hợp Azathioprine” với các mục tiêu sau:
1. So sánh tính hiệu quả, tính an toàn của liệu pháp kết hợp Methylprednisolone tĩnh mạch + Azathioprine với liệu pháp Methylprednisolone tĩnh mạch đơn thuần trong điều trị bệnh nhãn giáp giai đoạn tiến triển.
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát viêm trong điều trị bệnh nhãn giáp như: tuổi, giới, hút thuốc lá, thời gian phát hiện tổn thương mắt, TR-Ab, độ viêm, độ lồi mắt và song thị trước điều trị
MỤC LỤC Nghiên cứu điều trị bệnh nhãn giáp hoạt tính bằng Methylprednisolone tĩnh mạch kết hợp Azathioprine
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt, các thuật ngữ Anh – Việt tương đương
Danh mục các bảng, các hình, biểu đồ, sơ đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………… 3
1.1. Sơ lược về bệnh Graves ……………………………………………………………….. 3
1.2. Bệnh nhãn giáp: Những khía cạnh lâm sàng ……………………………………. 9
1.3. Điều trị nội khoa bệnh nhãn giáp …………………………………………………. 20
1.4. Tình hình nghiên cứu điều trị bệnh nhãn giáp hiện nay và tính cần thiết
của đề tài ………………………….. ……………………………………………………………… 27
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………… 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………… 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………….. 59
3.1. Mô tả đặc điểm của 2 nhóm: MP và MP + Aza ……………………………… 59
3.2. So sánh hiệu quả điều trị của MP và MP+Aza ……………………………….. 62
3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát viêm ………….. 83
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ………………………………………………………. ………… 85
4.1. Tính hiệu quả của MP và MP + Aza. ……………………………………………. 85
4.2. Tính an toàn của MP và MP + Aza …………………………………………….. 102
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm soát viêm ……………………… 109
4.4. Ý nghĩa và tính ứng dụng của đề tài …………………………………………… 111
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 114
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………. 116
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Ngọc Anh, Lê Minh Thông, Nguyễn Thị Bích Đào. (2015). “Đ ặc điểm lâm sàng và kháng thể kháng thụ thể TSH của nhóm người bệnh nhãn giáp bình giáp”. Tạp Chí Y Học Tp. HCM, tập 18 (1), tr. 240 – 245.
2. Nguyễn Ngọc Anh, Lê Minh Thông, Nguyễn Thị Bích Đào. (2015). “Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhãn giáp hoạt tính bằng Methylprednisolone kết hợp Azathioprine”. Tạp Chí Y Học Tp. HCM, tập 18 (1), tr. 246 – 250
Nguồn: https://luanvanyhoc.com