NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CA125, HBE4 TRONG CHẨN ĐOÁN U NHẦY BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM TỪ 2016 ĐẾN 2020

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CA125, HBE4 TRONG CHẨN ĐOÁN U NHẦY BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM TỪ 2016 ĐẾN 2020

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CA125, HBE4 TRONG CHẨN ĐOÁN U NHẦY BUỒNG TRỨNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG TRONG 5 NĂM TỪ 2016 ĐẾN 2020
Nguyễn Thị Nga1, Nguyễn Quốc Tuấn2, Nguyễn Thị Hồng1, Nông Thị Hồng Lê1
1 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
2 Trường Đại học Y Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Phát hiện sớm khối u buồng trứng ác tính là cần thiết cho việc kéo dài thời gian sống trên 5 năm với những bệnh nhân ung thư buồng trứng. Trong các loại u buồng trứng thực thể, khối u nhầy buồng trứng đại diện cho một loạt các rối loạn tân sinh. So với các loại u thực thể khác của u buồng trứng, u nhầy buồng trứng có sự khác biệt nhất, chiếm tỷ lệ khoảng 20%, loại u dễ tái phát và có khả năng biến chứng nguy hiểm nếu không phát hiện sớm, và sự tiến triển âm thầm qua các giai đoạn khiến u nhầy có thể từ lành tính chuyển sang ác tính mà không có dấu hiệu báo trước. Đối tượng nghiên cứu: là 240 bệnh nhân được phẫu thuật có kết quả giải phẫu bệnh là u nhầy buồng trứng lành tính hoặc ác tính, tại Bệnh viện Phụ sản Trưng ương từ 01/01/2016 đến 31/12/2020. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: 74,6% u nhầy buồng trứng lành tính, 55,7% là ung thư biểu mô chế nhầy, nhóm tuổi thường gặp 20-29 chiếm 24,6%, nhóm tuổi > 40 có tỷ lệ ác tính cao 32,8%. Tỷ lệ u nhầy lành tính trên bệnh nhân có thai 66,7%, tiền sử mổ u buồng trứng 10,8%,  tỷ lệ ác tính trên bệnh nhân có u buồng trứng tái phát là 30,8%, triệu chứng lâm sàng hay gặp đau bụng 69,65%, rối loạn kinh nguyệt 31,3%, bụng to lên 59,6%. Tỷ lệ u nhầy buồng trứng một bên 91,2%, u nhầy hai bên có tỷ lệ ác tính 48%, u có tính chất không di động tỷ lệ ác tính 48,3%, mật độ không đều  tỷ lệ ác tính 81,0%, CA125 bất thường 27,5%, Hbe4 12,1%, trên siêu âm hình ảnh thưa âm vang không đồng nhất tỷ lệ lành tính 96,9%, âm vang hỗn hợp tỷ lệ ác tính 63,0%. CA 125 với điểm cắt 38UI/ml có độ nhạy 60,0%, độ đặc hiệu 81,9%. Giá trị Hbe4 điểm cắt 68,45 độ nhạy 36,7%, độ đặc hiệu 91,5%. Có giá trị trong việc tiên lượng thể bệnh lành tính hay ác tính.

U buồng trứng làmột trong những bất thường kháphổbiến  ở  người  phụ  nữ.Theo  Đinh  ThếMỹ[1]  tỷlệmắc  u  nang  buồng  trứng  là3,6% trong đó u nhầybuồng trứng chiếm tỷ lệ khoảng 20%vàcóxu hướng gia tăng[2], với tần xuất gặp cao hơn những phụnữtrong độtuổi sinh đẻ.Ngày  nay  với  sựtrợgiúp  của  các  phương pháp  cận  lâm  sàng,  đặc  biệt  làsiêu  âm,  xét nghiệm các chỉ số sinhhọc CA125, HbE4, CEA, việc chẩn đoán UNBT trởlên dễdàng hơn trước đây, tuy nhiên thái độxửtrítrước  từng trường hợp cụthểcần được xem xét kỹ, đặc biệt với trẻ em,  phụnữchưa cócon  nhằm đảm  bảo  tối đa quyền  lợi  của người  bệnh[3].  Nhờsựphát  triển của  công  nghệ,  vàsựtiến  bộvềkỹthuật của thầy  thuốc,  phẫu  thuật  trong  UNBT  được áp dụng  rộng  rãi,  80%  bệnh  nhân  UNBT  lành  tính được  điều  trịbằng  phẫu  thuật  nội  soi[4],  các trường hợpu nhầy buồng trứng ác tính cũng đã được phẫu thuật và điều trị hóa trị liệu sau phẫu thuật cho kết quả điều trị tốt. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương đã và đang phẫu thuật điều trị các trường hợp u nhày buồng trứng tuy nhiên chưa cónghiên  cứu  cụthểnào đề cập đến sự thay  đổi  giá  trị  của  các  xét  nghiệm    CA125, Hbe4,có liên quan đến tiên lượng u nhầy ác tính hay  không.  Chính  vìvậy  chúng  tôi  tiến  hành nghiên  cứu và báo cáo về: “Nghiên cứu giá trị của CA125, Hbe4trong chẩn đoán u nhầy buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm từ 2016 đến 2020” với 2 mục tiêu: 1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng  u nhầy buồng trứng  tại Bệnh viện Phụsản Trung ương trong 5 năm  từ 2016 đến  2020.2.  Xác định giá trị của triệu chứng lâm sàng, sự  thay  đổi  CA125,  Hbe4  trong  chẩn  đoán  u nhầy buồng trứng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 5 năm 2016 đến 2020

Chi tiết bài viết
Từ khóa
U nhầy buồng trứng, CA125, Hbe4

Tài liệu tham khảo
1. Phan Trường Duyệt, Đinh Thế Mỹ(2000), “khối u buồng trứng’ Lâm sàng sản phụ khoa. NXB Y học Hà Nội, tr.458-472. 
2. Morice P., Gouy S., Leary A. Mucinous ovarian carcinoma. N. Engl. J. Med. 2019;380:1256–1266. doi:10.1056/NEJMra1813254. [PubMed] [CrossRef] [Google Scholar]  
3. Đoàn Lan Hương(2008), “ Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật khối u buồng trứng trong thai kỳ tại BVPSTU từ năm 2003-2007”, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
4. Lê Quang Vinh(2008), Nghiên cứu hình thái học các u biểu mô buồng trứng. Luận án tiến sĩ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội. 
5. Köbel M., Kalloger S.E., Huntsman D.G., Santos J.L., Swenerton K.D., Seidman J.D., Gilks C.B. Differences in tumor type in low-stage versus high-stage ovarian carcinomas. Int. J. Gynecol. Pathol. 2010;29:203–211. doi: 10.1097/PGP.0b013e3181c042b6.  
6. YansikR., Ries G.L.,Yates Z.W. (1986), “Ovarian cancer in elderly an analysis of surveillance epidemiology and end result 
7. Vũ Bá Quyết(2011), “ Nghiên cứu giá trị của CA125 trong chẩn đoán giai đoạn và theo dõi điều trị bệnh ung thư biểu mô buồng trứng. Luận án Tiến sĩ Y học. Trường Đại học y Hà Nội. 
8. Hồ Thị Hoàng Anh(2007), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, CA125 và giá trị siêu âm theo thang điểm Schillinger trong chẩn đoán khối u buồng trứng, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y-Dược Huế. 
9. Đỗ Thị Minh Nguyệt(2012), “ Nghiên cứu giá trị của siêu âm và Ca125 trong chẩn đoán khối u buồng trứng tại Cần Thơ” Tạp chí Y học Thực hành(834)-số 7/2012. Tr141-145 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment