Nghiên cứu hình thái giải phẫu khối bên xương sàng của người Việt ứng dụng trong phẫu thuật nội soi điều trị viêm mũi xoang mạn tính
Luận án Nghiên cứu hình thái giải phẫu khối bên xương sàng của người Việt ứng dụng trong phẫu thuật nội soi điều trị viêm mũi xoang mạn tính.Viêm mũi xoang (VMX) là một trong những bệnh hay gặp nhất trong chuyên khoa Tai Mũi Họng, bệnh có thể xuất hiện ở cả người lớn và trẻ em, tiến triển kéo dài, ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và khả năng học tập, lao động. VMX còn có thể dẫn đến những biến chứng nặng nề, gây nguy hiểm cho tính mạng người bệnh [1], [2], [3], [4].
Nguyên nhân của viêm mũi xoang mạn tính thường được qui về 3 nhóm:1) Do biến đổi cấu trúc giải phẫu: Xoang hơi cuốn giữa, bóng sàng quá phát, mỏm móc quá phát, mỏm móc đảo chiều…..2) Do yếu tố môi trường: Virus, dị ứng, do kích thích của khói bụi, thuốc lá…3) Do các bệnh toàn thân: hội chứng rối loạn vận động lông chuyển…[1], [5], [6], [7], [8], [9]. Các nguyên nhân này dẫn tới hiện tượng dịch nhày kém được dẫn lưu, tích tụ lại trong lòng xoang tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn và cuối cùng biến từ hiện tượng ứ đọng dịch thành viêm mũi xoang nhiễm khuẩn, từ viêm mũi xoang cấp trở thành viêm mũi xoang mạn tính [5], [10].
Theo các hướng dẫn điều trị hiện nay, viêm mũi xoang mạn tính điều trị nội khoa không kết quả là có chỉ định mổ nội soi mũi xoang (NSMX) [2], [4], [11]. Để thực hiện các phẫu thuật này, điểm mấu chốt là cần có hiểu biết cặn kẽ về giải phẫu các xoang và các khối xương mặt. Trong các cấu trúc này, phức tạp nhất và cơ bản nhất là khối bên xương sàng (KBXS). Nằm ở vị trí trung tâm của khối xương mặt, KBXS có liên quan đến gần như tất cả các can thiệp vào các xoang cạnh mũi qua đường nội soi. Hơn nữa, nó liên quan mật thiết với các cấu trúc lân cận như thùy thái dương của não, ổ mắt, các động mạch sàng, thần kinh thị giác. Các bất thường về giải phẫu của KBXS như sự quá phát của nhóm các tế bào mỏm móc, đê mũi, bóng sàng…, gây ảnh hưởng đến quá trình dẫn lưu dịch xoang là một trong các nguyên nhân quan trọng dẫn đến viêm mũi xoang mạn tính. Ngoài ra, sự đa dạng trong các loại cấu trúc của khối bên xương sàng (các biến đổi giải phẫu) cũng gây khó khăn cho các phẫu thuật viên khi can thiệp vào vùng này.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu về giải phẫu ở đây đã được tiến hành từ rất lâu. Từ những thế kỷ II sau CN., Gallen đã có những ghi chép về những cấu trúc rỗng xung quanh nền sọ. Đầu thế kỷ 19, Zuckerkandl đã bắt đầu mô tả về giải phẫu của các xoang trong đó có xoang sàng [12]. Năm 1978, Messerklinger đã chứng minh rằng việc giải phóng bít tắc ở PHLN sẽ giúp cho niêm mạc xoang bị bệnh có thể tự phục hồi [13].
Ở nước ta, các mô tả về giải phẫu về xoang sàng bắt đầu được tiến hành từ những năm 70 của thế kỷ 20 với các bài viết về giải phẫu xoang của các tác giả Nguyễn Quang Quyền, Võ Tấn…[14]. Nhưng chỉ bắt đầu từ sau năm 2000 các tác giả Võ Thanh Quang, Nguyễn Thị Quỳnh Lan, Nguyễn Tấn Phong…[2], [15], [16], mới đề cập tới các phân loại về giải phẫu xoang sàng, các mốc giải phẫu trong phẫu thuật nội soi và nguyên lý về việc phát hiện các cấu trúc giải phẫu trên phim chụp cắt lớp trước mổ….. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tỷ lệ, kích thước các loại tế bào sàng qua đó lập nên bản đồ phân bố các loại tế bào này trên người Việt nhằm giúp cho các phẫu thuật viên có thể đối chiếu đánh giá giải phẫu mũi xoang của từng bệnh nhân trước và trong khi mổ qua đó can thiệp phẫu thuật một các chính xác, có hiệu quả hơn và hạn chế tai biến.
Chính vì vậy, chúng tôi thực hiện luận án: Nghiên cứu hình thái giải phẫu khối bên xương sàng của người Việt ứng dụng trong phẫu thuật nội soi điều trị viêm mũi xoang mạn tính
Với hai mục tiêu:
1. Mô tả cấu trúc giải phẫu của khối bên xương sàng qua phẫu tích trên xác người Việt trưởng thành và đối chiếu với nhóm phẫu thuật mũi xoang qua hình ảnh chụp cắt lớp vi tính và phẫu thuật.
2. Đánh giá ảnh hưởng của các biến đổi giải phẫu tại khối bên xương sàng đến kết quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị viêm mũi xoang mạn tính.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 3
1.1.1 Trên thế giới 3
1.1.2. Tại Việt Nam 4
1.2. GIẢI PHẪU KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG ỨNG DỤNG TRONG PTNSMX 6
1.2.1. Các thành của khối bên xương sàng và mối liên quan với PTNSMX 6
1.2.2. Hình thể trong các xoang sàng và mối liên quan với PTNSMX 12
1.2.3. Các hình thái biến đổi giải phẫu của khối bên xương sàng 21
1.3. CÁC PHẪU THUẬT NSMX THỰC HIỆN TRÊN VÙNG KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ VMXMT 22
1.3.1. Phẫu thuật NSMX mở mỏm móc 26
1.3.2. Phẫu thuật NSMX mở rộng lỗ thông xoang hàm 28
1.3.3. Phẫu thuật nạo sàng trước 29
1.3.4. Phẫu thuật NSMX mở rộng ngách trán, xoang trán 31
1.3.5. Phẫu thuật NSMX nạo sàng trước và sàng sau 35
1.3.6. Tai biến và di chứng 39
1.3.7. Chăm sóc sau phẫu thuật 42
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 43
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 43
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 43
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 43
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.2.1. Chọn cỡ mẫu nghiên cứu 44
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu 46
2.2.3. Biến số nghiên cứu 46
2.2.4. Các bước tiến hành 49
2.2.5. Phương tiện nghiên cứu 61
2.2.6. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 61
2.2.7. Xử lý kết quả 62
2.2.8. Sơ đồ nghiên cứu 62
2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU 63
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ 64
3.1. CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG 64
3.1.1. Cấu trúc giải phẫu của khối bên xương sàng qua phẫu tích 64
3.1.2. Cấu trúc giải phẫu của khối bên xương sàng trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính qua chụp cắt lớp vi tính và phẫu thuật 69
3.1.3. So sánh hình thái giải phẫu giữa hai nhóm 76
3.2. ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH. 84
3.2.1. Kết quả phẫu thuật của nhóm phẫu thuật viêm mũi xoang mạn tính không có biến đổi giải phẫu 84
3.2.2. Kết quả phẫu thuật của nhóm bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có biến đổi giải phẫu 88
3.2.3. So sánh kết quả của hai nhóm phẫu thuật 92
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 100
4.1. CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG. 100
4.1.1. Cấu trúc giải phẫu của khối bên xương sàng qua phẫu tích 100
4.1.2. Cấu trúc giải phẫu của khối bên xương sàng trên các bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính qua chụp cắt lớp vi tính và phẫu thuật 108
4.1.3. So sánh hình thái giải phẫu giữa hai nhóm 120
4.2. ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC GIẢI PHẪU CỦA KHỐI BÊN XƯƠNG SÀNG ĐẾN KẾT QUẢ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH. 125
4.2.1. Kết quả phẫu thuật của nhóm phẫu thuật viêm mũi xoang mạn tính không có biến đổi giải phẫu 125
4.2.2. Kết quả phẫu thuật của nhóm bệnh nhân VMXMT có polyp mũi có biến đổi giải phẫu 131
4.2.3. So sánh kết quả của hai nhóm phẫu thuật 138
KẾT LUẬN 146
KIẾN NGHỊ 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH SÁCH BỆNH NHÂN
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thông số chụp CLVT mũi xoang 59
Bảng 3.1: Tỷ lệ của các tế bào sàng trước 64
Bảng 3.2: Tỷ lệ các tế bào sàng sau 65
Bảng 3.3: Biến đổi về tỷ lệ các tế bào sàng trong từng nhóm 65
Bảng 3.4: Kích thước của các tế bào sàng trước 66
Bảng 3.5: Kích thước của các tế bào sàng sau 67
Bảng3.6: Kích thước của tế bào sàng sau trước 68
Bảng 3.7: Hiện tượng thoát vị động mạch sàng 68
Bảng 3.8: Kiểu hình mỏm móc 69
Bảng 3.9: Kiểu hình cuốn giữa 69
Bảng 3.10: Tỷ lệ các tế bào sàng trước trên bệnh nhân VMX đã phẫu thuật 70
Bảng 3.11: Tỷ lệ các tế bào sàng sau ở bệnh nhân VMX đã phẫu thuật 70
Bảng 3.12: Biến đổi về tỷ lệ của các tế bào sàng trên bệnh nhân VMX
đã phẫu thuật 71
Bảng 3.13: Kích thước của các tế bào sàng trước ở bệnh nhân
VMX đã phẫu thuật 72
Bảng 3.14: Kích thước của các tế bào sàng sau ở bệnh nhân
VMX đã phẫu thuật 74
Bảng 3.15: Kích thước của tế bào sàng sau trước ở bệnh nhân
VMX đã phẫu thuật 74
Bảng 3.16: Hiện tượng thoát vị động mạch sàng trên bệnh nhân
VMX đã phẫu thuật 75
Bảng 3.17: Kiểu hình mỏm móc trên bệnh nhân VMX đã phẫu thuật 75
Bảng 3.18: Kiểu hình cuốn giữa trên các bệnh nhân VMX đã phẫu thuật 75
Bảng 3.19: So sánh về kích thước của các tế bào sàng trước
qua phẫu tích và qua phẫu thuật 78
Bảng 3.20: So sánh về kích thước của các tế bào sàng sau
trên phẫu tích và trên phẫu thuật 81
Bảng 3.21: So sánh hiện tượng thoát vị động mạch sàng
trên phẫu tích và trên phẫu thuật 82
Bảng 3.22: So sánh kiểu hình mỏm móc trên phẫu tích và trên phẫu thuật 83
Bảng 3.23: So sánh kiểu hình cuốn giữa trên phẫu tích và trên phẫu thuật 83
Bảng 3.24: Triệu chứng chảy mũi trên các bệnh nhân VMX
không có biến đổi giải phẫu 84
Bảng 3.25: Triệu chứng ngạt mũi trên các bệnh nhân VMX
không có biến đổi giải phẫu 84
Bảng 3.26: Triệu chứng đau nhức trên các bệnh nhân VMX
không có biến đổi giải phẫu 85
Bảng 3.27: Triệu chứng mất ngửi trên các bệnh nhân VMX
không có biến đổi giải phẫu 85
Bảng 3.28: Triệu chứng ho/hắt hơi trên các bệnh nhân
VMX không có biến đổi giải phẫu 86
Bảng 3.29: Tình trạng mủ hốc mũi trên các bệnh nhân
VMX không có biến đổi giải phẫu 86
Bảng 3.30: Dấu hiệu polyp mũi trên các bệnh nhân VMX
không có biến đổi giải phẫu 87
Bảng 3.31: Kết quả phẫu thuật nội soi ở nhóm không có biến đổi giải phẫu 87
Bảng 3.32: Triệu chứng chảy mũi trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 88
Bảng 3.33: Triệu chứng ngạt mũi trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 88
Bảng 3.34: Triệu chứng đau nhức vùng mặt trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 89
Bảng 3.35: Triệu chứng mất ngửi trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 89
Bảng 3.36: Triệu chứng ho/hắt hơi trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 90
Bảng 3.37: Tình trạng mủ hốc mũi trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 90
Bảng 3.38: Dấu hiệu polyp mũi trên các bệnh nhân VMX
có biến đổi giải phẫu 91
Bảng 3.39: Kết quả phẫu thuật qua nội soi của nhóm có biến đổi giải phẫu 91
Nguồn: https://luanvanyhoc.com