NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SÀNG LỌC PHÂN NHÓM NGUY CƠ CAO BỆNH LÝ TIỀN SẢN GIẬT BẰNG THUẬT TOÁN FMF BAYES TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ THÁI HÒA
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ SÀNG LỌC PHÂN NHÓM NGUY CƠ CAO BỆNH LÝ TIỀN SẢN GIẬT BẰNG THUẬT TOÁN FMF BAYES TẠI BỆNH VIỆN QUỐC TẾ THÁI HÒA
Huỳnh Thị Tuyết Mai1, Võ Minh Tuấn2
1 Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa
2 Đại học Y Dược TP.HCM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Tiền sản giật (TSG) là một rối loạn đa hệ thống gây ảnh hưởng 2% – 5% thai kỳ, là bệnh lý có nhiều biến chứng cho mẹ và thai. Những ảnh hưởng này có thể được thay đổi thông qua các mô hình dự báo và điều trị dự phòng bệnh sớm giúp cải thiện kết cục thai kỳ. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ nhóm nguy cơ cao TSG theo thuật toán FMF Bayes của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa và các yếu tố liên quan. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 230 thai phụ có tuổi thai 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày đến khám thai tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa trong thời gian tháng 10/2020 đến tháng 4/2021. Tất cả các thai phụ đều được phỏng vấn, đo huyết áp động mạch trung bình, đo Doppler động mạch tử cung trung bình và kết quả MoM PAPP-A. Dùng thuật FMF Bayes để tính nguy cơ TSG với ngưỡng cắt là 1/100. Kết quả: Tỷ lệ nhóm nguy cơ cao TSG của các thai phụ đến khám thai tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa là 11,6%. Các yếu tố liên quan đến nhóm nguy cơ cao TSG có ý nghĩa thống kê như: Nhóm thai phụ có huyết áp tâm thu >128 mmHg (PR 7,4; KTC 95%: 1,6-34,2) và nhóm thai phụ có huyết áp tâm trương > 79mmHg (PR 8,5; KTC 95%: 2,6- 28,4). Kết luận: Tầm soát nguy cơ tiền sản giật thường quy bằng thuật toán FMF Bayes cho tất cả thai phụ đến khám ở tuổi thai 11- 13 tuần 6 ngày, từ đó có kế hoạch quản lý và điều trị dự phòng bằng aspirine liều thấp mỗi ngày sau tam cá nguyệt thứ nhất.
Tiền sản giật là một rối loạn đa hệ thống gây ảnh hưởng 2%-5% thai kì, là một bệnh lý có nhiều biến chứng cho mẹ và thai, nguyên nhân hàng đầu làm tăng tỷ lệ tử vong và bệnh tật cho mẹ và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới, đặc biệt khi tình trạng bệnh lý này xuất hiện sớm trong thai kỳ [1].Trong nhiều thập kỷ qua, các nghiên cứu trên thế giới tìm ra các mô hình sàng lọc sớm bệnh lý tiền sản giật có hiệu quả với mục tiêu xác định nhóm thai phụ có nguy cơ cao tiền sản giật để kịp thời áp dụng các biện pháp dự phòng và có chương trình quản lý thai kỳ chặt chẽ, phù hợp giúp giảm tỷ lệ xuất hiện bệnh cũng như các biến chứng nặng của bệnh.Những năm gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy tầm soát tiền sản giật chỉ dựa vào một yếu tố duy nhất cho kết quả không cao bằng việc kết hợp nhiều yếu tô khác.Nghiên cứu của tác giả Poon cùng cộng sự thực hiện trên dân số Châu Á và thử nghiệm lâm sàng của Aspre đã cho thấy thuật toán FMF Bayes: kết hợp yếu tố mẹ, tiền sử sản khoa, sinh lý và sinh hóa cho kết quả tầm soát tiền sản giật lên đến 75,6%[6].Đồng Tháp là tỉnh Nam Bộ, nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa nắng. Nghề nghiệp của phụ nữ chủ yếu là công việc liên quan đến lao động chân tay như làm nông, buôn bán và nội trợ. Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa là bệnh viện tư nhânhạng II với quy mô 200 giường và được khám BHYT cho toàn tỉnh Đồng Tháp. Qua 10 năm hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cho người dân tại tỉnh Đồng Tháp, việc chăm sóc sức khỏe và quản lý thai nghén là chiến lược của bệnh viện Quốc tế Thái Hòa. Việc tầm soát tiền sản giật đã được thực hiện theo tiêu chuẩn NICE hay ACOG nhưng chưa có một quy trình tầm soát kết hợp nhiều yếu tố. Vì vậy, chúng tôi thực hiện “Nghiên cứu kết quả sàng lọc phân nhóm nguy cơ cao bệnh lý tiền sản giật bằng thuật toán FMF Bayes tại bệnh viện Quốc tế Thái Hòa”với câu hỏi nghiên cứu” Tỷ lệ nhóm nguy cơ cao tiền sản giật của các thai phụ đến khám tại bệnh việnQuốc tế Thái Hòa là bao nhiêu?“.Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu chính:Xác định tỷ lệ nhóm nguy cơ cao tiền sản giật của các thai phụ đến khám tại Bệnh viện Quốc tế Thái Hòa, từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 04 năm 2021.Mục tiêu phụ:Khảo sát một số yếu tố liên quan trong mẫu nghiên cứu với nhóm nguy cơ cao tiền sản giật.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Tiền sản giật, Doppler động mạch tử cung, huyết áp trung bình
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn Phụ sản, Trường Đại học y dược TP. Hồ Chí Minh (2011). “Rối loạn cao huyết áp trong thai kỳ”. Bài giảng Sản phụ khoa, tr. 462-477.
2. Cao Ngọc Thành, Võ văn Đức, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2015). “Mô hình sàng lọc bệnh lý tiền sản giật tại thời điểm 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày thai kỳ dựa vào các yếu tố nguy cơ mẹ, huyết áp động mạch trung bình, PAPP-A và siêu âm doppler động mạch tử cung”. Tạp chí phụ sản, 13 ( 3), tr. 38-46.
3. Nguyễn Bích Chi (2020). “Tỷ lệ dự đoán nguy cơ cao tiền sản giật trên thai phụ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày tại Trung Tâm Y học di truyền sinh học phân tử miền nam”. Luận án chuyên khoa II chuyên ngành Sản phụ khoa- ĐH Y Dược Tp Hồ Chí Minh, Đại học y Dược TP.HCM.
4. Trần Mạnh Linh (2020). “Nghiên cứu kết quả sàng lọc bệnh lý tiền sản giật- sản giật bằng xét nghiệm PAPP- A, siêu âm doppler động mạch tử cung và hiệu quả điều trị dự phòng, Đại học y Dược Huế, tr.84-119.
5. Duckitt K., Harrington D. (2005). “Risk factors for pre-eclampsia at antenatal booking: systematic review of controlled studies”. Bmj, 330 (7491), pp. 565
6. Poon L. C., Rolnik D. L., Tan M. Y., et al. (2018). “ASPRE trial: incidence of preterm pre-eclampsia in patients fulfilling ACOG and NICE criteria according to risk by FMF algorithm”. Ultrasound Obstet Gynecol, 51 (6), pp. 738-742.
7. Roberge S., Bujold E., Nicolaides K. H. (2018). “Aspirin for the prevention of preterm and term preeclampsia: systematic review and metaanalysis”. Am J Obstet Gynecol, 218 (3), pp. 287-293.
8. Tan M. Y., Syngelaki A., Poon L. C., et al. (2018). “Screening for pre-eclampsia by maternal factors and biomarkers at 11-13 weeks’ gestation”. Ultrasound Obstet Gynecol, 52 (2), pp. 186-195
Nguồn: https://luanvanyhoc.com