Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 ở Thái Nguyên năm 2010-2013
Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 ở Thái Nguyên năm 2010-2013.Học sinh tuổi 12 đến 16 là giai đoạn trẻ đã và đang ở tuổi dậy thì. Ở giai đoạn này, trẻ có hiện tượng thay đổi mạnh mẽ về tâm-sinh lý, như tốc độ tăng trưởng nhanh và nhiều thay đổi khác để hoàn thiện dần chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Nghiên cứu đã cho thấy, tăng trưởng trong tuổi dậy thì chiếm khoảng 15-20% chiều cao đạt được ở tuổi trưởng thành và có xu hướng phát triển sớm và nhanh hơn so với các năm trước [79]. Tốc độ tăng trưởng của trẻ có liên quan đến nhiều yếu tố như quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủng tộc, dinh dưỡng…, nên sự tăng trưởng không giống nhau giữa các vùng trong một nước, giữa các giai đoạn phát triển kinh tế-xã hội, cũng như giữa quốc gia này với quốc gia khác. Vì vậy, các đặc điểm sinh học cần được đánh giá thường xuyên, định kì theo từng 1 đến 2 thập niên. Bên cạnh các chỉ số sinh học thì việc tìm hiểu các yếu tố làm xuất hiện tuổi dậy thì cũng rất cần thiết. Hiện nay, một số nghiên cứu đã tìm thấy gen kiss có liên quan đến sự xuất hiện tuổi dậy thì [49], [67], [74], [112], [113].
Tại Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về chỉ số sinh học đã công bố [4], [5], [8], [29], [32]…, trong đó công trình của Nguyễn Thành Trung đã nghiên cứu một số chỉ số hình thái-thể lực và trí tuệ (bằng test Raven) của trẻ em lứa tuổi học đường ở tỉnh Thái Nguyên (1998-2000) [42]. Công trình gần đây mang tính quy mô nhất là “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường ở thập kỷ 90-thế kỷ XX”, bao gồm cả các chỉ số sinh học của trẻ em lứa tuổi học đường [4]. Hầu hết các chỉ số sinh học được công bố trong công trình này đều thay đổi rõ theo hướng tích cực so với các số liệu nêu trong cuốn “Hằng số sinh học người Việt Nam” được công bố năm 1975. Mặt khác, các nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam được tiến hành khá lâu, không còn phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của nước ta hiện nay; hoặc chưa phản ánh đầy đủ về các chỉ số sinh học của các Dân tộc thuộc các địa bàn vùng sâu, vùng xa. Các nghiên cứu hầu như chỉ được tiến hành theo phương pháp điều tra ngang, rất ít nghiên cứu theo dõi dọc. Trong khi phương pháp này cho phép đánh giá chính xác hơn sự phát triển của từng cá thể theo thời gian, nhất là ở cơ thể trẻ có sự thay đổi mạnh lúc dậy thì. Điều này sẽ giúp ích cho việc áp dụng các biện pháp chăm sóc, giáo dục, rèn luyện một cách thích hợp nhất với từng nhóm trẻ.
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi và trung du; theo thống kê năm 2011, tỷ lệ dân cư thành thị là 28,3%, miền núi là 71,7%. Với cơ cấu dân tộc có 75,23% là dân tộc Kinh, còn lại là các dân tộc thiểu số Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán Dìu, Cao Lan…. Nền kinh tế của Thái Nguyên đã phát triển hơn so với thập kỷ trước nhưng vẫn ở mức thấp và chậm phát triển. Đời sống nhân dân tuy được cải thiện so với trước, nhưng sự chênh lệch mức sống giữa miền núi và thành thị vẫn còn lớn và thấp hơn so với nhiều vùng, miền thuộc đồng bằng của nước ta [13]. Vậy trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, ở Thái Nguyên tuổi dậy thì của trẻ có thể đến sớm hơn khiến cho việc phát triển các chỉ số sinh học của trẻ cũng có thể xuất hiện sớm và nhanh hơn thập kỷ trước. Tuy nhiên, sự thay đổi đó có thực sự diễn ra và khác biệt như thế nào chúng ta cần tiến hành nghiên cứu để trả lời. Do đó, nghiên cứu các chỉ số sinh học của trẻ lứa tuổi học đường các dân tộc khác nhau tại khu vực này rất cần thiết. Các kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp dữ liệu khoa học cho việc hoạch định chính sách, đề xuất các biện pháp thích hợp để tăng cường hiệu quả công tác giáo dục, rèn luyện thể chất, chăm sóc sức khỏe nhằm nâng cao chất lượng thế hệ trẻ người Việt Nam nói chung và các dân tộc thiểu số ở vùng cao nói riêng. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 ở Thái Nguyên năm 2010-2013”.
Mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình thái và chức năng của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 ở một số trường thuộc tỉnh Thái Nguyên năm 2010.
2. Phân tích sự thay đổi hình thái, chức năng tim mạch của đối tượng nghiên cứu trong thời gian 2010-2012.
3. Xác định mối liên quan giữa các chỉ số được nghiên cứu và mối liên quan giữa một số chỉ số hình thái, chức năng với mức độ biểu hiện gen kiss và nồng độ hormon của học sinh nữ lứa tuổi 12 đến 16.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 ở Thái Nguyên năm 2010-2013
1. Hoàng Thu Soan, Lê Văn Sơn, Nguyễn Văn Tư (2014), “Nghiên cứu một số chỉ số hồng cầu máu ngoại vi ở học sinh nữ trung học cơ sở thuộc tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, tr. 8-12.
2. Hoàng Thu Soan, Lê Văn Sơn, Nguyễn Văn Tư, Lê Văn Sơn (2014), “Nghiên cứu sự thay đổi một số hormon và mức độ biểu hiện gen kiss liên quan đến sự phát triển thể chất của học sinh nữ lứa tuổi dậy thì”, Tạp chí Y học Việt Nam, 1, tr. 28-34.
3. Hoàng Thu Soan, Lê Văn Sơn, Nguyễn Văn Tư (2016), “Một số chỉ số chức năng hệ thần kinh và mối liên quan của chúng với học lực của học sinh trung học cơ sở tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 20 (2), tr. 35-41.
4. Hoàng Thu Soan, Lê Văn Sơn, Nguyễn Văn Tư (2016), “Nghiên cứu một số chỉ số huyết áp, tần số tim mạch của học sinh trung học cơ sở các lứa tuổi ở tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Y Dược học Quân sự, 6 (14), tr. 99-106.
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 4
1.1. Khái quát chung về tuổi sinh học của lứa tuổi 12 đến 16 4
1.2. Cơ chế xuất hiện tuổi dậy thì 4
1.3. Các nghiên cứu về hình thái, chức năng 6
1.3.1. Các nghiên cứu về hình thái 6
1.3.2. Các nghiên cứu về chức năng 19
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 30
2.2. Đối tượng nghiên cứu 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu 30
2.3.1. Cỡ mẫu và chọn mẫu 30
2.3.2. Các biến số, chỉ số nghiên cứu 35
2.3.3. Phương tiện, máy móc sử dụng trong nghiên cứu 37
2.3.4. Phương pháp thu thập số liệu 38
2.4. Tổ chức nghiên cứu 45
2.5. Phương pháp quản lý, xử lý và phân tích số liệu 47
2.6. Mô hình nghiên cứu 48
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 49
3.1. Chỉ số hình thái, chức năng của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 ở năm 2010 49
3.1.1. Các chỉ số hình thái và thể lực 49
3.1.2. Các chỉ số chức năng 58
3.2. Sự thay đổi các chỉ số hình thái cơ thể và chức năng tim mạch của học sinh lứa tuổi 12 đến 16 được theo dõi trong 3 năm (từ 2010 – 2012) 74
3.2.1. Các chỉ số hình thái 74
3.2.2. Các chỉ số chức năng tim mạch 83
3.2.3. So sánh sự thay đổi của một số chỉ số giữa nghiên cứu theo điều tra ngang với theo dõi dọc 87
3.3. Nồng độ một số hormon và mức độ biểu hiện gen kiss trong máu ngoại vi của nhóm học sinh nữ năm 2013 91
3.4. Mối liên quan giữa các chỉ số nghiên cứu 93
3.4.1. Liên quan giữa nồng độ một số hormon và gen kiss với hình thái, chức năng 93
3.4.2. Liên quan giữa một số chỉ số chức năng với nhau và với chỉ số hình thái 94
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 100
4.1. Sự thay đổi các chỉ số hình thái, thể lực của học sinh 12 đến 16 tuổi theo nghiên cứu cắt ngang và theo dõi dọc trong 3 năm liên tiếp. 100
4.2. Sự thay đổi một số chỉ số chức năng của học sinh 12 đến 16 tuổi theo nghiên cứu cắt ngang và theo dõi dọc trong 3 năm liên tiếp. 112
4.3. Sự thay đổi nồng độ một số hormon, gen kiss và mối liên quan với phát triển hình thái, chức năng 127
KẾT LUẬN 132
KIẾN NGHỊ 135
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 136
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1. Phân bố các đối tượng nghiên cứu theo nhóm, theo tuổi và theo giới 31
2.2. Phân bố các đối tượng theo nhóm, theo tuổi và giới đã được đo phản xạ thị giác vận động 32
2.3. Phân bố các đối tượng theo nhóm, theo tuổi và giới đã được làm xét nghiệm công thức máu năm 2010 32
2.4. Phân bố các đối tượng theo nhóm, theo tuổi và giới đã được theo dõi 3 năm liên tục (từ năm 2010 đến năm 2012) 33
3.1. Chiều cao đứng (cm) của học sinh 49
3.2. Chiều cao ngồi (cm) của học sinh 50
3.3. Chiều dài chân (cm) của học sinh 51
3.4. Cân nặng (kg) của học sinh 52
3.5. Vòng cánh tay duỗi (cm) của học sinh 53
3.6. Vòng đùi (cm) của học sinh 54
3.7. Vòng ngực trung bình (cm) của học sinh 55
3.8. Chỉ số BMI của học sinh 56
3.9. Chỉ số Skélie của học sinh 57
3.10. Tuổi dậy thì hoàn toàn và đặc điểm kinh nguyệt của học sinh nữ 58
3.11. Huyết áp tâm thu (mmHg) của học sinh 59
3.12. Huyết áp tâm trương (mmHg) của học sinh 60
3.13. Tần số mạch (lần/phút) của học sinh 61
3.14. So sánh huyết áp (mmHg), tần số mạch (lần/phút) ở học sinh nữ có kinh nguyệt và chưa có kinh nguyệt, theo tuổi 61
3.15. Chỉ số số lượng hồng cầu (RBC-Tera/lít=T/L) của học sinh 62
3.16. Chỉ số hemoglobin (HGB-gram/lít= g/L) của học sinh 63
Bảng Tên bảng Trang
3.17. Chỉ số hematocrit (HCT-%) của học sinh 64
3.18. Chỉ số thể tích trung bình của hồng cầu (MCV- femtolit=fL) của học sinh 65
3.19. Chỉ số huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (MCH-picogram=pg) của học sinh 66
3.20. Chỉ số nồng độ hemoglobin trung bình của hồng cầu (MCHC-gram/lít=g/L) của học sinh 67
3.21. So sánh chỉ số hồng cầu của học sinh có kinh nguyệt và chưa có kinh nguyệt 68
3.22. So sánh chỉ số hồng cầu của học sinh có kinh nguyệt (KN) đều và kinh nguyệt không đều. 68
3.23. Tỷ lệ nhóm máu theo dân tộc (%) 69
3.24. Thời gian phản xạ thị giác-vận động đơn giản (s) 70
3.25. Thời gian phản xạ thị giác-vận động phức tạp (s) 71
3.26. Số chữ số nhớ được của học sinh theo test nhớ 12 chữ số 72
3.27. Số chữ số xếp đúng của học sinh theo test sắp xếp chữ số lộn xộn 73
3.28. Nồng độ hormon GH, T3, FT4, estradiol của hai nhóm nữ học sinh có KN (n=37) và chưa có KN (n=31). 91
3.29. Mức độ biểu hiện gen kiss ở máu ngoại vi của hai nhóm nữ học sinh theo tuổi và theo tình trạng đã có và chưa có kinh nguyệt (lần) 91
3.30. Mức độ biểu hiện gen kiss ở tế bào máu ngoại vi của nhóm học sinh nữ theo thời gian sau lần đầu tiên có kinh nguyệt (lần) 92
3.31. Đặc điểm chiều cao đứng và cân nặng của học sinh nữ được làm xét nghiệm định lượng hormon và gen kiss 93
3.32. Mối liên quan giữa chiều cao, cân nặng với nồng độ một số hormon và gen kiss của học sinh nữ 93
Bảng Tên bảng Trang
3.33. Phương trình hồi quy giữa chiều cao, cân nặng với nồng độ hormon T3 và estradiol của học sinh nữ 94
3.34. Mối liên quan giữa kết quả các môn học, học lực với thời gian phản xạ thị giác-vận động với khả năng chú ý, trí nhớ ngắn hạn của học sinh 94
3.35. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa kết quả các môn học, học lực với thời gian phản xạ thị giác-vận động với khả năng chú ý, trí nhớ ngắn hạn của học sinh 95
3.36. Mối liên quan giữa HGB, MCH và MCHC với TG PXTG VĐ, khả năng chú ý, trí nhớ ngắn hạn, kết quả các môn học (toán, văn, ngoại ngữ) và học lực của học sinh 96
3.37. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa khả năng chú ý, trí nhớ ngắn hạn với chỉ số HGB, MCH và MCHC của học sinh 97
3.38. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa kết quả các môn học, xếp loại học lực với chỉ số HGB, MCH và MCHC của học sinh. 97
3.39. Mối liên quan giữa tần số mạch, huyết áp với chiều cao đứng, cân nặng, BMI của học sinh 98
3.40. Phương trình hồi quy tuyến tính giữa huyết áp với chiều cao đứng, cân nặng của học sinh. 98
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Sự thay đổi của kisspeptin và estradiol trong quá trình phát triển 6
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
3.1. Sự thay đổi chiều cao đứng (cm) của học sinh theo thời gian 74
3.2. Sự thay đổi chiều cao ngồi (cm) của học sinh theo thời gian 75
3.3. Sự thay đổi chiều dài chân (cm) của học sinh theo thời gian 76
3.4. Sự thay đổi cân nặng (kg) của học sinh theo thời gian 78
3.5. Sự thay đổi vòng cánh tay duỗi (cm) của học sinh theo thời gian 79
3.6. Sự thay đổi vòng đùi (cm) của học sinh theo thời gian 80
3.7. Sự thay đổi vòng ngực trung bình (cm) của học sinh theo thời gian 82
3.8. Sự thay đổi huyết áp tâm thu (mmHg) của học sinh theo thời gian 83
3.9. Sự thay đổi huyết áp tâm trương (mmHg) của học sinh theo thời gian 85
3.10. Sự thay đổi tần số mạch (lần/phút) của học sinh theo thời gian 86
3.11. So sánh mức tăng chiều cao đứng (cm) của học sinh giữa nghiên cứu theo điều tra ngang với theo dõi dọc 87
3.12. So sánh mức tăng cân nặng (kg) của học sinh giữa nghiên cứu theo điều tra ngang với theo dõi dọc 88
3.13. So sánh mức thay đổi của huyết áp tâm thu (mmHg) của học sinh giữa nghiên cứu theo điều tra ngang với theo dõi dọc 89
3.14. So sánh mức thay đổi của tần số mạch (lần/phút) của học sinh giữa nghiên cứu theo điều tra ngang với theo dõi dọc 90
4.1. Chiều cao đứng của học sinh nam lứa tuổi từ 12 đến 16 trong nghiên cứu này và các tác giả khác 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Trần Trí Bảo (2000), “Áp dụng lý thuyết thông tin trong nghiên cứu tâm – sinh lý ở người”, Sinh lý học, 4 (1), tr. 37-43.
2. Nguyễn Thị Thanh Bình, Bùi Mỹ Hạnh, Nguyễn Công Hoan (2007), “Nghiên cứu một số đặc điểm của điện não đồ ở trẻ em bình thường từ 10 đến 14 tuổi”, Y học thực hành, 9 (577 + 578), tr. 49 – 51.
3. Bộ môn Y học Quân binh chủng Học viện Quân y (1997), Thực hành Sinh lý Lao động Quân sự, Nhà xuất bản Quân đội Nhân Dân, tr. 51-65.
4. Bộ Y tế (2003), Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỷ 90 thế kỷ XX, Nhà xuất bản Y học.
5. Đỗ Hồng Cường (2009), Nghiên cứu một số chỉ số sinh học của học sinh trung học cơ sở các dân tộc ở tỉnh Hòa Bình, Luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
6. Trần Văn Dần, Đào Ngọc Phong, Nguyễn Bá Cẩn (1996), “Một số nhận xét về sự phát triển thể lực học sinh Hà Nội lứa tuổi 6-14 sau thập kỷ 80 (1981-1990)”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khỏe thể chất.
7. Trịnh Bỉnh Di (2001), Chuyên đề Sinh lý, tập 2, Nhà xuất bản Y học, tr. 9-111.
8. Nguyễn Phú Đạt (2002), Nghiên cứu về tuổi dậy thì của trẻ em và một số yếu tố ảnh hưởng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam, Luận án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
9. Thẩm Thị Hoàng Điệp (1992), Đặc điểm hình thái và thể lực học sinh một trường phổ thông cơ sở Hà Nội, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Khoa Hà Nội.
10. Phạm Thị Minh Đức (1998), “Chuyên đề Sinh lý học”, tập 1, tr. 172-187.
11. Trần Long Giang, Mai Văn Hưng (2013), “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái của học sinh từ 6 đến 17 tuổi tại tỉnh Yên Bái”, Y học Việt Nam, 411, tr. 45-57.
12. Phạm Minh Hạc (2002), “Tuyến tập tâm lý học”, Nhà xuất bản Giáo dục.
13. Đỗ Hào (2015), “Dân số”, Địa lý Tỉnh Thái Nguyên.
https://sites.google.com/site/dialitinhthainguyen/home/dan-so.
14. Nguyễn Thị Hiên (2013), Nghiên cứu một số chỉ số chức năng Tim – Mạch, Tâm – Thần kinh của sinh viên Đại học Y Thái Bình ở trạng thái tĩnh và sau khi thi, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y.
15. Nguyễn Đình Học (2010), Giáo trình Nhi khoa, tập 1, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 7-71.
16. Lê Văn Hồng (2008), Tâm lý học lứa tuổi, Nhà xuất bản thế giới, tr. 64-74.
17. Lê Thị Hợp, Lê Nguyễn Bảo Khanh (2012), “Tình trạng dinh dưỡng và phát triển thể lực của học sinh phổ thông khu vực thành thị, nông thôn và miền núi tạo 3 tỉnh/thành phía bắc”, Tạp chí Dinh dưỡng và Thực phẩm, 8 (2), tr. 1-9.
18. Đỗ Công Huỳnh, Vũ Văn Lạp, Ngô Tiến Dũng (1998), “Nghiên cứu chỉ số IQ và thời gian của phản xạ cảm giác-vận động ở thanh thiếu niên tuổi từ 6 đến 18 ở Nam sân bay Biên Hòa, Bắc sân bay Biên Hòa và xã Vạn Phúc Hà Đông, Hà Tây (thuộc chương trình Z1). Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng”.
19. Mai Trọng Khoa, và cộng sự (1994), “Nồng độ hormon tuyến giáp T3, T4 toàn phần, TSH trong máu trẻ em Việt Nam bình thường”, Nhi Khoa, 3 (1), tr. 1-5.
20. Đào Huy Khuê (1991), Đặc điểm về kích thước hình thái, về sức tăng trưởng và phát triển cơ thể của học sinh phổ thông từ 6-17 tuổi, Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Tổng hợp, Hà Nội.
21. Tạ Thúy Lan (2010), “Sinh lý học thần kinh”, tập 2, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội.
22. Tạ Thúy Lan, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2010), “Thời gian phản xạ cảm giác – vận động của học sinh dân tộc Kinh và Sán Dìu từ 11-17 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 14 (4), tr. 56-60.
23. Tạ Thúy Lan, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2011), “Khả năng chú ý và trí nhớ ngắn hạn của học sinh dân tộc Kinh và Sán Dìu từ 11-15 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc”, Tạp chí Sinh lý học Việt Nam, 15 (2), tr. 30-35.
24. Tạ Thúy Lan, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012), “Nghiên cứu thời gian phản xạ cảm giác – vận động của học sinh dân tộc Mường từ 11-17 tuổi tỉnh Phú Thọ”, Báo cáo khoa học toàn quốc về Nghiên cứu và Giảng dạy Sinh học ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, tr. 191-196.
25. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (1996), “Nghiên cứu đánh giá sự phát triển trí tuệ của học sinh nông thôn”, Thông báo khoa học số 6, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 53-57.
26. Tạ Thúy Lan, Trần Thị Loan (2011), “Giáo trình Sinh lý trẻ em”, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm.
27. Tạ Thúy Lan, Võ Văn Toàn (1995), “Bước đầu nghiên cứu khả năng hoạt động trí tuệ của học sinh cấp II Qui Nhơn”, Thông báo khoa học số 2, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, tr. 85-89.
28. Nguyễn Khắc Liêu (2006), Bài giảng Sản phụ khoa, Rong kinh, rong huyết, Nhà xuất bản Y học, tr. 202-207.
29. Trần Thị Loan (2002), Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ của học sinh từ 6-17 tuổi tại quận Cầu Giấy – Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học sư phạm Hà Nội.
30. Nguyễn Văn Lực và cộng sự (1992), “Nhận xét một số kích thước thể lực của học sinh phổ thông miền núi (Bắc Kạn) từ 12 đến 16 tuổi”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học – Trường Đại học Y Bắc Thái và Bệnh viện Đa Khoa Thái Nguyên, Quyển 4, tr. 176-179.
31. Hoàng Văn Minh (2014), “Phương pháp nghiên cứu khoa học y học – Thống kê ứng dụng và phân tích số liệu”, Nhà xuất bản Y học.
32. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2013), Nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học và năng lực trí tuệ của học sinh miền núi từ 11 đến 17 tuổi tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, Luận án tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
33. Nguyễn Quang Quyền (1974), Nhân trắc học và ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam, Nhà xuất bản Y học.
34. Phan Thị Sang (1996), Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý sinh dục, sinh sản ở nữ sinh và phụ nữ trên địa bàn thành phố Huế, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
35. Nghiêm Xuân Thăng (1993), Ảnh hưởng của môi trường nóng khô và nóng ẩm lên một số chỉ tiêu sinh lý người và động vật, Luận án Phó tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
36. Thủ tướng chính phủ (2011), “Quyết định về việc phê duyệt đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 ”, số 2198/QĐ-TTg.
37. Võ Văn Toàn (1995), Nghiên cứu khả năng hoạt động trí tuệ của học sinh phổ thông cơ sở Hà Nội và Qui Nhơn bằng test Raven và hình ảnh điện não đồ, Luận án phó tiến sỹ khoa học sinh học, Chuyên ngành sinh lý học động vật, Trường đại học Sư phạm I Hà Nội.
38. Lê Nam Trà (1994), “Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
39. Lê Nam Trà (2000), “Khuynh hướng tăng trưởng thế tục về chiều cao và cân nặng của trẻ em Việt Nam trong giai đoạn 1975-2000”, Nghiên cứu con người, 4 (25), tr. 28-35.
40. Lê Nam Trà (2000), Bài giảng Nhi khoa, tập 1, Nhà xuất bản Y học, tr. 5-19.
41. Nguyễn Tấn Gi Trọng, Lê Thành Uyên, Đỗ Đình Hồ và cộng sự (1975), “Hằng số sinh học người Việt Nam”, Nhà xuất bản Y học.
42. Nguyễn Thành Trung (2000), Nghiên cứu sự phát triển thể chất và trí tuệ trẻ em lứa tuổi học đường tỉnh Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Đại học Thái Nguyên.
43. Ủy ban Nhân Dân Tỉnh Thái Nguyên (2010), “Giới thiệu chung về Thái Nguyên”, Công báo.
44. Lê Thanh Vân (2008), Giáo trình Sinh lý học trẻ em, Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, tr. 30-43.
45. Lê Thị Thanh Vân (2003), Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của rong kinh rong huyết cơ năng tuổi dậy thì và tuổi tiền mãn kinh, Luận án Tiến sỹ y học, Hà Nội.
46. Cao Quốc Việt, Nguyễn Phú Đạt (1996), “Một số nhận xét về tăng trưởng và hình thái của trẻ em lứa tuổi dậy thì ở Hà Nội”, Nhi Khoa, 5 (2), tr. 49-54.
47. Cao Quốc Việt, và cộng sự (1994), “Tuổi dậy thì của trẻ em một số vùng Miền Bắc Việt Nam”, Nhi Khoa, 4 (2 và 3), tr. 15-16.
48. Hoàng Thị Thủy Yên (2009), Nghiên cứu các giá trị của niệu bào đồ trong chẩn đoán và theo dõi tiến trình dậy thì của trẻ gái, Luận án Tiến sỹ Y học, Hà Nội.
Tiếng nước ngoài
49. Adonna M. R., Sally J. K., Mary L., et al. (2007), “Hypertrophy and Increased Kisspeptin Gene Expression in the Hypothalamic Infundibular Nucleus of Postmenopausal Women and Ovariectomized Monkeys”, J Clin Endocrinol Metab, 92 (7), pp. 2744-2750.
50. Ali A., Channa N. J., Alexander N. C., et al. (2014), “Kisspeptin: Novel Physiological Trigger for Oocyte Maturation in IVF Treatment”, The Lancet, 383 (special), pp. S17.
51. Arild V., Đoan Van Tri, Duong Trong Phi, et al. (2010), “Infant growth disparity in the Khanh Hoa province in Vietnam: a follow-up study”, BMC Pediatr, 10 (1), pp. 1-7.
52. Bano R., Wahab F. F., Riaz T., et al. (2009), “Peripheral metastin (kisspeptin 54) levels change during progression of puberty in boys in The 91th Endocrine Society Meeting”, Washington, DC, pp. 287.
53. Barold S. S. (2003), “Willem Einthoven and the birth of clinical electrocardiography a hundred years ago”, Card Electrophysiol Rev, 7 (1), pp. 99-104.
54. Billman G. E. (2011), “Heart Rate Variability – A Historical Perspective”, Frontiers in Physiology, 2, pp. 86.
55. Bourgeois J. P., Rakic P. (1993), “Changes of synaptic density in the primary visual cortex of the macaque monkey from fetal to adult stage”, J Neurosci, 13 (7), pp. 2801-2820.
56. Breathnach C. S. (2004), “Charles Scott Sherrington,s Integrative Action: a centenary notice”, J R Soc Med, 97 (1), pp. 34-36.
57. Cacciari E., Coccagna G., Cicognani A., et al. (1978), “Growth hormone release during sleep in growth-retarded children with normal response to pharmacological tests”, Arch Dis Child, 53 (6), pp. 487-490.
58. Campbell T. S., Seguin J. R., Vitaro F., et al. (2013), “Childhood Socioeconomic Position and Blood Pressure Dipping in Early Adulthood: a Longitudinal Study”, Ann Behav Med, 46 (2), pp. 227-231.
59. Caraty A. (2008), “Le système kisspeptine/GPR54 : la clé majeure du contrôle de la reproduction”, Reproduction, 10 (2), pp. 114-122.
60. Cayres S. U., Vanderlei L. C. M., Silva D. R. P., et al. (2016), “Cardiovascular and metabolic risk markers are related to parasympathetic indices in pre-pubertal adolescents”, Cardiol Young, 26 (2), pp. 280-287.
61. Chang S. H., Tzeng S. J., Cheng J. Y., et al. (2000), “Height and weight change across menarche of schoolgirls with early menarche”, Arch Pediatr Adolesc Med, 154, pp. 880 – 884.
62. Cho S. D., Mueller W. H., Meininger J. H, et al. (2001), “Blood pressure and sexual maturity in adolescents: the Heartfelt Study”, Am J Hum Biol, 13 (2), pp. 227-234.
63. Clarkson J., Boon W. C., Simpson E. R., et al. (2009), “Postnatal development of an estradiol- kisspeptin positive feedback mechanism implicated in puberty onset”, Endocrinology, 150, pp. 3214 – 3220.
64. Cole T. J. (2000), “Secular trends in growth”, 59 (2), doi:org/10.1017/S0029665100000355.
65. Coyle T. R., Pillow D. R., Snyder A. C., et al. (2011), “Processing Speed Mediates the Development of General Intelligence in Adolescence”, Psychol Sci, 22 (10), pp. 1265-1269.
66. Cuff T. (2004), Historical Anthropometrics. EH.Net Encyclopedia. http://eh.net/encyclopedia/historical-anthropometrics.
67. De Roux N., Genin E., Carel J., et al. (2003), “Hypogonadotropic hypogonadism due to loss of function of the KiSS1-derived peptide receptor GPR54”, Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America, 100 (19), pp. 10972-10976.
68. Doolittle W. F., Fraser P., Gerstein M. B., et al. (2013), “Sixty years of genome biology”, Genome Biology, 14 (4), pp. 113.
69. Eknoyan G. (2008), “Adolphe Quetelet (1796–1874) – the average man and indices of obesity”, Nephrol Dial Transplant, 23 (1), pp. 47-51.
70. Ellis J. A., Stebbing M., Harrap S. B. (2001), “Significant Population Variation in Adult Male Height Associated with the Y Chromosome and the Aromatase Gene”, J Clin Endocrinol Metab, 86 (9), pp. 4147-4150.
71. Farhud D. D., Zarif Y., M. (2013), “A Brief History of Human Blood Groups”, Iranian Journal of Public Health, 42 (1), pp. 1-6.
72. Forbes E. E., Ryan N. D., L. Phillips M., et al. (2010), “Healthy Adolescents’ Neural Response to Reward: Associations with Puberty, Positive Affect, and Depressive Symptoms”, J Am Acad Child Adolesc Psychiatry, 49 (2), pp. 162-172.
73. Foundation/KidsHealth The Nemours (2015), Body Mass Index (BMI). http://kidshealth.org/en/teens/bmi.html.
74. Funes S., Hedrick J. A., Vassileva G., et al. (2003), “The KiSS-1 receptor GPR54 is essential for the development of the murine reproductive system”, Biochemical and Biophysical Research Communications, 312 (4), pp. 1357-1363.
75. George J. T., Veldhuis J. D., Roseweir A. K., et al. (2011), “Kisspeptin-10 Is a Potent Stimulator of LH and Increases Pulse Frequency in Men”, J Clin Endocrinol Metab, 96 (8), pp. E1228-E1236.
76. Gonc E. N., Kandemir N. (2007), “Long-term effects of growth hormone (GH) on bone mineral status and bone turnover markers in patients with isolated GH deficiency and multiple pituitary hormone deficiency”, Clin Endocrinol, 66 (5), pp. 672-677.
77. Hajdu S. I. (2003), “The Discovery of Blood Cells”, Annals of Clinical & Laboratory Science, 33 (2), pp. 237-238.
78. Hanscombe K. B., Trzaskowski M., Haworth C. M. A., et al. (2012), “Socioeconomic Status (SES) and Children’s Intelligence (IQ): In a UK-Representative Sample SES Moderates the Environmental, Not Genetic, Effect on IQ”, PLoS ONE, 7 (2),
doi:10.1371/journal.pone.0030320.
79. Inserm Institut national dela santé et de la recherche médicale (2007), Growth and Puberty Secular Trends, Environmental and Genetic Factors.
http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK10786/#growth.recommendations.
80. Jackson L. V., Thalange N. K. S., Cole T. J. (2007), “Blood pressure centiles for Great Britain”, Arch Dis Child, 92 (4), pp. 298-303.
81. Jaruratanasirikul S., Sriplung H. (2013), “Secular trends of growth and pubertal maturation of school children in Southern Thailand”, Annals of Human Biology, 42 (5), pp. 447-454.
82. Karamanou M., Androutsos G. (2013), “Antoine-Laurent de Lavoisier (1743-1794) and the birth of respiratory physiology”, Thorax, 68 (10), pp. 978-979.
83. Kharabadze M., Khetsuriani R., Betaneli M., et al. ( 2012 ), “Influence of the social and economical factors on the indicators of height and weight among the pupils, residents of the city and villages in eastern Georgia (Kakheti region)”, Georgian Med News, 212, pp. 53-58.
84. Kotani M., Detheux M., Vandenbogaerde A., et al. (2001), “The Metastasis Suppressor Gene KiSS-1 Encodes Kisspeptins, the Natural Ligands of the Orphan G Protein-coupled Receptor GPR54”, J Biol Chem, 276 (37), pp. 34631-34636.
85. Lancaster H. O. (2006), “Quantitative Methods in Biological and Medical Sciences: A Historical Essay”, Spinger – Verlag,
doi. 10.1007/978-1-4612-2658-1.
86. Le R. L., Emmanuel, Bernageau N., et al. (1969), “Le Conscrit et l’ordinateur: Perspectives de recherches sur les Archives Militaries du XIXieme siecle Francais”, Studi Storici, 10, pp. 260-308.
87. Lee J. H., Miele M. E., Hicks D. J., et al. (1996), “Kiss-1, a Novel Human Malignant Melanoma Metastasis-Suppressor Gene”, J Natl Cancer Inst, 88 (23), pp. 1731-1737.
88. Liu H., Rizzo J. A., Fang H. (2015), “Urban-rural disparities in child nutrition-related health outcomes in China: The role of hukou policy”, BMC Public Health, 15, doi: 10.1186/s12889-015-2517-4.
89. Luciana M. (2013), “Adolescent brain development in normality and psychopathology”, Dev Psychopathol, 25 (4 0 2), pp. 1325-1345.
90. Lustig R.H. (2004), “Optimizing growth hormone efficacy: An evidence-based analysis”, Endocrinology & Metabolism, 62, pp. 93-97.
91. Lynn R. R. (2006), Washington Summit Book, Differences in Intelligence: An Evolutionary Analysis.
92. Marwaha R. K., Tandon N., Desai A. K., et al. (2012), “The evolution of thyroid function with puberty”, Clin Endocrinol, 76 (6), pp. 899-904.
93. Masaharu K., Yasuaki T., Kazuhiko M., et al. ( 2011), “Secular changes in growth among Japanese children over 100 years (1900-2000)”, Asia Pac J Clin Nutr, 20 (2), pp. 180-189.
94. Michie H., Setsuko I., Hideki M., et al. (2012), “Secular trends in age at menarche and time to establish regular menstrual cycling in Japanese women born between 1930 and 1985”, BMC Womens Health, doi:10.1186/1472-6874-12-19.
95. Modell H., Cliff W., Michael J., et al. (2015), “A physiologist’s view of homeostasis”, Adv Physiol Educ, 39 (4), pp. 259-266.
96. Montgomery S. M., Bartley M. J., Wilkinson R. G. (1997), “Family conflict and slow growth”, Arch Dis Child, 77 (4), pp. 326-330.
97. Muir A. I., Chamberlain L., Elshourbagy N. A., et al. (2001), “AXOR12, a Novel Human G Protein-coupled Receptor, Activated by the Peptide KiSS-1”, J Biol Chem, 276 (31), pp. 28969-28975.
98. Ong K.K., Ahmed M. L., Dunger D. B. (2006), “Lessons from large population studies on timing and tempo of puberty (secular trends and relation to body size): the European trend.” Mol Cell Endocrinol, 8 (12), pp. 254-255.
99. Pearson H. A. (2002), “History of Pediatric Hematology Oncology”, Pediatr Res, 52 (6), pp. 979-992.
100. Pfefferbaum A., Mathalon D. H., Sullivan E. V., et al. (1994), “A quantitative magnetic resonance imaging study of changes in brain morphology from infancy to late adulthood”, Arch Neurol, 51 (9), pp. 874-887.
101. Piccolino M. (1998), “Animal electricity and the birth of electrophysiology: the legacy of Luigi Galvani”, Brain Research Bulletin, 46 (5), pp. 381-407.
102. Poeppel D., Emmorey K., Hickok G., et al. (2013), “Towards a new neurobiology of language”, J Cogn Neurosci, 32 (41), pp. 14125-14131.
103. Rhie Y. J., Lee K. H., Eun S. H., et al. (2011), “Serum Kisspeptin Levels in Korean Girls with Central Precocious Puberty”, Journal of Korean Medical Science, 26 (7), pp. 927-931.
104. Roche A. F. (1979), “Secular trends in human growth, maturation, and development”, Monogr Soc Res Child Dev, 44 (3-4), pp. 1-120.
105. Rogol A. D., Clark P. A., Roemmich J. N. (2000), “Growth and pubertal development in children and adolescents: effects of diet and physical activity”, Am J Clin Nutr, 72 (2), pp. 521S-528S.
106. Rometo A. M., Krajewski S. J., Voytko M. L., et al. (2007), “Hypertrophy and increased kisspeptin gene expression in the hypothalamic infundibular nucleus of postmenopausal women and ovariectomized monkeys”, J Clin Endocrinol Metab, 92, pp. 2744 – 2750.
107. Rose S. R., Municchi G., Barnes K. M., et al. (1991), “Spontaneous Growth Hormone Secretion Increases during Puberty in Normal Girls and Boys”, J Clin Endocrinol Metab, 73 (2), pp. 428-435.
108. Rushton J. P., Ankney C. D. (2009), “Whole Brain Size and General Mental Ability: A Review”, Int J Neurosci, 119 (5), pp. 692-732.
109. Sarika M., Shivkumar V. B. , Sumeet S., et al. (2013), “Effects of Iron Deficiency on Cognitive Function in School Going Adolescent Females in Rural Area of Central India”, Anemia,
http://dx.doi.org/10.1155/2013/819136.
110. Schonbeck Y., Talma H., Van D. P., et al. (2013), “The world’s tallest nation has stopped growing taller: the height of Dutch children from 1955 to 2009”, Pediatr Res, 73 (3), pp. 371-377.
111. Schultz S. G. (2002), “William Harvey and the Circulation of the Blood: The Birth of a Scientific Revolution and Modern Physiology”, Physiology, 17 (5), pp. 175-180.
112. Seminara S. B., Crowley W. F. (2008), “Kisspeptin and GPR54: Discovery of a Novel Pathway in Reproduction”, J Neuroendocrinol, 20 (6), pp. 727-731.
113. Seminara S. B.., Messager S., Chatzidaki E. E., et al. (2003), “The GPR54 Gene as a Regulator of Puberty”, New England Journal of Medicine, 349 (17), pp. 1614-1627.
114. Shelton J. T., Elliott E. M., Matthews R. A., et al. (2010), “The Relationships of Working Memory, Secondary Memory, and General Fluid Intelligence: Working Memory is Special”, J Exp Psychol Learn Mem Cogn, 36 (3), pp. 813-820.
115. Silventoinen K., Sammalisto S., Perola M., et al. (2003), “Heritability of Adult Body Height: A Comparative Study of Twin Cohorts in Eight Countries”, Twin Research, 6 (5), pp. 399-408.
116. Silviya M., Emiliya A. (2015), “Prevalence of underweight, overweight, general and central obesity among 8-15-years old Bulgarian children and adolescents (Smolyan region, 2012-2014).” Nutr Hosp, 31 (6), pp. 2419-2427.
117. Smith J. T., Acohido B. V., Clifton D. K., et al. (2006), “Kiss-1 neurones are direct targets for leptin in the ob/ob mouse”, J Neuroendocrinol, 18, pp. 298-303.
118. So H. K., Nelson E. A. S., Li A. M., et al. (2008), “Secular changes in height, weight and body mass index in Hong Kong Children”, BMC Public Health, 8 (1), pp. 1-10.
119. Song Y., Ma J., Agardh A., et al. (2015), “Secular trends in age at menarche among Chinese girls from 24 ethnic minorities, 1985 to 2010”, Global Health Action, 8, pp. ISSN 1654-9880.
120. Sovio U., Bennett A. J., Millwood I. Y., et al. (2009), “Genetic Determinants of Height Growth Assessed Longitudinally from Infancy to Adulthood in the Northern Finland Birth Cohort 1966”, PLoS Genetics, 5 (3), doi: 10.1371/journal.pgen.1000409.
121. Strauss R. S., Knight J. (1999), “Influence of the Home Environment on the Development of Obesity in Children”, Pediatrics, 103 (6), pp. e 85.
122. Sugiura R., Murata M. (2011), “Problems with body mass index as an index to evaluate physical status of children in puberty”, Pediatr Int, 53 (5), pp. 634-642.
123. Tu W., Eckert G. J., Saha C., et al. (2009), “Synchronization of Adolescent Blood Pressure and Pubertal Somatic Growth”, J Clin Endocrinol Metab, 94 (12), pp. 5019-5022.
124. Verrillo E., Bizzarri C., Cappa M., et al. (2011), “Sleep Characteristics in Children with Growth Hormone Deficiency”, Neuroendocrinology, 94 (1), pp. 66-74.
125. Voors A. W., Foster T. A., Frerichs R. R., et al. (1976), “Studies of blood pressures in children, ages 5-14 years, in a total biracial community: the Bogalusa Heart Study”, Circulation, 54 (2), pp. 319-327.
126. Wagner D. R., Heyward V. H. (2000), “Measures of body composition in blacks and whites: a comparative review”, Am J Clin Nutr, 71 (6), pp. 1392-1402.
127. Weedon M. N., Lango H., Lindgren C. M., et al. (2008), “Genome-wide association analysis identifies 20 loci that influence adult height”, Nat genet, 40 (5), pp. 575-583.
128. West J. B. (2013), “Marcello Malpighi and the discovery of the pulmonary capillaries and alveoli”, American Journal of Physiology – Lung Cellular and Molecular Physiology, 304 (6), pp. L383-L390.
129. Won J. C., Hong J. W., Noh J. H., et al. (2016), “Association Between Age at Menarche and Risk Factors for Cardiovascular Diseases in Korean Women: The 2010 to 2013 Korea National Health and Nutrition Examination Survey”, Medicine, 95 (18),
doi: 10.1097/MD.0000000000003580.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com