Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương

Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương

Luận văn Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương. Tai biến mạch não (TBMN) là một bệnh nặng thường hay gặp ở người cao tuổi, có tỷ lệ tử vong cao, hoặc để lại di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến đời sống, đến sinh hoạt của người bệnh, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Từ nhiều thập kỷ nay, TBMN luôn là một vấn đề có tính thời sự cấp thiết. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới tỷ lệ mới phát hiện của TBMN trong một năm là từ 100 đến 250/100.000 dân, và tỷ lệ hiện mắc từ 500 đến 700/100.000 dân. Đối với các nước phát triển TBMN là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch [1]. Đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý về thần kinh [2]. Tại Hoa Kỳ (2001) tỷ lệ mới mắc TBMN hàng năm từ 700.000 dến 750.000, phần lớn xảy ra sau 55 tuổi. Tại Pháp năm 1982 tỷ lê tử vong do TBMN là 130/100.000 dân. Nghiên cứu của Bonita năm1992 cho thấy tỷ lệ tử vong do TBMN là 10 đến 12% trên tổng số tử vong ở người trên 65 tuổi tại các nước công nghiệp. Vì vậy đã có lúc người ta quan niệm “TBMN là cách kết thúc cuộc đời của người già”.

Với tuổi thọ của con người hiện nay càng nâng cao, vấn đề TBMN đã trở nên mối quan tâm bức xúc của y học và y tế cộng đồng. Tuy đã thử nghiệm nhiều phương pháp điều trị, nhưng đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị nào được coi là đặc hiệu. Chi phí cho điều trị, chăm sóc bệnh nhân TBMN rất tốn kém song kết quả đạt được còn hạn chế. Ở Hoa kỳ mỗi năm chi tiêu 51 tỷ đô la Mỹ (trực tiếp và gián tiếp). Ở Pháp chi phí cho TBMN chiếm 2,5 đến 3% tống số chi phí y tế trong cả nước. Vậy TBMN luôn là một gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội. Xuất phát từ mức độ trầm trọng của TBMN, ngành y học nước ta đã và đang tập trung nghiên cứu bệnh lý mạch máu não trên nhiều phương diện. TCYTTG đã kết luận: “TBMN có khả năng dự phòng hiệu quả” vì thế đề phòng TBMN là việc chủ đạo của nhiều nước tiên tiến, trong đó phát hiện và dự phòng yếu tố nguy cơ là khâu chủ chốt.
Do vậy, vấn đề dự phòng các yếu tố nguy cơ của TBMN vẫn là chính, là then chốt cho mỗi cộng đồng và cho từng cá thể, nhằm hạn chế tần suất xảy ra TBMN. Sự ngăn ngừa thành công nguyên nhân của TBMN hiện tại đã trở nên có khả năng với sự xác định các yếu tố nguy cơ có thể cải biến được như tăng huyết áp, một số bệnh tim mạch (đặc biệt rung nhĩ), các cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua, hẹp tắc động mạch cảnh có hoặc không có triệu chứng, hút thuốc lá, đái tháo đường, lạm dụng rượu, rối loạn lipid máu, đái tháo đường. Mặt khác có thể can thiệp dự phòng được bằng việc điều trị một số bệnh máu (rối loạn đông máu), bệnh đau nửa đầu, hạn chế dùng thuốc tránh thai, tránh lạm dụng thuốc, tránh bất động lâu, hạn chế béo phì, giảm bớt kích lực (stress) tâm lý… Yếu tố tuổi, giới, nòi giống (yếu tố gien) và chủng tộc cũng là những yếu tố nguy cơ đối với TBMN tuy không thể cải biến được, nhưng giúp xác định và đánh giá các cá thể có nguy cơ cao đối với TBMN.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn các yếu tố nguy cơ của TBMN ở người Việt Nam trên 60 tuổi và xác định yếu tố nguy cơ nào là quan trọng nhất đối với mỗi thể lâm sàng của TBMN (chảy máu não và nhồi máu não) nhằm giúp đưa ra chiến lược dự phòng giảm tỷ lệ mắc bệnh, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương
Mục tiêu nghiên cứu:
1.    Xác định các yếu tố nguy cơ thường gặp ở bệnh nhân tai biến mạch não từ 60 tuổi trở lên tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương.
2.    Phân tích mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ đó với hai thể lâm sàng của tai biến mạch não. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương
1.    American Heart Association (1997). Heart and Stroke facts statistics: 1997 Statistical Subplement. Dallas, TX: American Heart Association.
2.    Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não. Nhà xuất bản Y học.
3.    Hồ Hữu Lương (2002), Tai biến mạch máu não, Nhà xuất bản Y học, tập 3,7-131.
4.    Bộ Y Tế (2001), Bảng Phân loại Quốc tế bệnh tật Việt – Anh lần thứ 10 (ICD), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.374-379.
5.    Bogousslavsky J, Castillo V et al (1996), Stroke subtypes and hypertension. Primary Hemorrhage vs Infarction, Large vs Small – Artery Disease, Arch Neurol 53, 265-269.
6.    Lâm Văn Chế (2001): Tai biến thiếu máu não. Bài giảng Thần kinh dành cho cao học, Nội trú, Chuyên khoa I. Đại học Y Hà Nội.
7.    Nguyễn Văn Chương (2004), Đặc điểm lâm sàng của đột quỵ não: Những số liệu qua 150 bệnh nhân. Tập san Thần kinh học số 7, 78-82.
8.    Netter FH (1997), Atlas giải phẫu người, (Sách dịch của Nguyễn Quang Quyền), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
9.    Phạm Thị Thu Hà (2002), Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của tai biến mạch máu não tại Bệnh viện E (2000-2001), Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
10.    Phạm Đỗ Hiến (1978), Tìm hiểu tiền triệu và nguy cơ tai biến mạch máu não, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
11.    Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Mạnh Hùng (2005), Một số điểm cập nhật về tăng huyết áp và vấn đề đột quỵ, Hội thảo chuyên đề liên khoa, Báo cáo khoa học, 1-15.
12.    Bogousslavsky J (2001), Primary stroke prevention, European Journal of Neurology, 8, 1-15.
13.    Đặng Viết Thu (2011), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch não người cao tuổi tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học, trường Đại học y Hà Nội,
14.    Trần Quốc Khánh (2009). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch não ở bệnh nhân từ 50 tuổi trở lên tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y hoc, trường Đại học Y Hà Nội.
15.    Phạm Tử Dương (1998), Xử trí hội chứng rối loạn lipid máu, Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Tim mạch học, (16), 73-84.
16.    Daniel D. Trương, Lê Đức Hinh, Nguyễn Thi Hùng (2004), Thần kinh học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, 159-179.
17.    Hoàng Khánh (1994), Tình hình tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương Huế 5 năm (1989-1993), Trích trong góp phần nghiên cứu dịch tễ học tai biến mạch máu não, Đề tài cấp Bộ, 48-56.
18.    Goulon-Goeau C, Said G (1994), Cerebral arteries and diabetes. Ref. Vascular complications of diabetes, Edi. Pradel (Paris), 151-153.
19.    Milionis HJ, Winder AF, Mikhailidis DP (2000), Lipoprotein (a) and stroke, J Clin Pathology. 53(7), 487-96.
20.    Progress Collaborative Group (2001), Randomised trial of a perindopril-based blood-pressure-lowering regimen among 6105 individuals with previous stroke or transient ischemic attack, The Lancet. Vol 358, 1033-1041.
21.    Lê Quang Cường (2005): Các yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não. Nội san Thần kinh số 7, 1- 4.
22.    Hoàng Khánh (2004). Các yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não”. Trương D, Lê Đức Hinh,Nguyễn Thi Hùng chủ biên. Thần kinh học lâm sàng. Nhà xuất bản Y học số 1-2, 40-49.
23.    Nguyễn Lân Việt (2007). Thực hành bệnh tim mạch. Nhà xuất bản Y học.
24.    Rajeh SA, Awada A (2002), Stroke in Saudi Arabia, Cerebrovascular Dis 13, 3-8.
25.    Abbot RR, Donahue RP, et al (1987), Diabetes and the risk of stroke, The Honolulu Heart program. JAMA 257, 949-52.
26.    ChengN, et al (2007), Is diabetic retinopathy an independent rick factor for ischemicn stroke. Stroke, 38(2), 398-401.
27.    Wolf PA, et al (1999), Cigrette smoking as a risk fator for stroke. The Framingham study JAMA 259(7), 1025-9.
28.    UK Prospective Diabetes Study (UKPDS) Group (1998). Intensive blood-glucose control with sulphonylureas or insulin compared with conventional treatment and risk complications in patients with type 2 diabetes (UKPDS 33). Lancet, 352, 837-853.
29.    Tạ Văn Bình (2001), Bệnh béo phì, nguy cơ và thái độ của chúng ta. Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học, Đại hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam, Lần thứ nhất – Hà Nội, 1-2/11/2001, 323-331.
30.    Hachinski V and Coll (1996), Lipids and stroke a paradox resolved – Arch – Neurol, 53 (4), 303-8.
31.    Berger K, Ajani UA, Kase US et al (1999), Light-to-moderate alcohol consumption and the risk of stroke among U.S. male physicians. N Eng JMed, 341,1557-1564.
32.    Crouse JR, Byington RP, Furberg CD (1998). HMG-CoA reductase inhibitor therapy and stroke risk redution: an analysis of clinical trials data. Atherosclerosis, 138, 11-24.
33.    Soyama Y, Miura K, Morikawa Y, et al (2003). High-Density Lipoprotein cholesterol and risk of Stroke in Japanese Men and Women. Stroke, 34,863.
34.    Phạm Thắng (2001). Thăm dò Doppler mạch cảnh đoạn ngoài sọ trong bệnh lý mạch máu não. Báo cáo khoa học. Hội thảo chuyên đề liên khoa. Bệnh viện Bạch Mai, 85-89.
35.    Wiebers D.O, FeiginV.L, Brow R.D (2000). Đột quỵ máu não, Nhà xuất bản Thanh Niên (Phan Chúc Lâm và Nguyễn Văn Thông dịch).
36.    Sharper AG, Wannammethee SG, Walker M (1997). Body weight: implications for the prevention of coronary heart disease, stroke, and diabetes mellitus in a cohort study of miffle aged men. BMJ. 314, 1311-1317.
37.    Kassirer JP, Angell M (1998). Losing weight – an ill-fated New Year’s resolution. NEng JMed, 338, 52-54.
38.    Donahue RP, Abbott RD, Dwayne MR, Yano K (1986). Alcohol and hemorrhagic stroke: the Honolulu Heart Program. JAMA 255, 2311-2314.
39.    Wannamethee SG, Sharper AG (1996). Patterns of alcohol intake and risk of stroke in middle-aged Bristish men. Stroke, 27, 1033-1039.
40.    Shinton R, Beevers G (1989), Meta-analysis of relation between cigarette smoking and stroke, BMJ Volume 298, 789-794.
41.    Ellamushi HE, et al (2001), Risk factors for the formation of multiple intracranial aneurysms, JNeurosurg, 94 (5), 728-32.
42.    WHO Collaborative Study of Cardiovascular Disease and Steroid Hormone Contraception (1996). Ischaemic stroke and combined oral constraceptives: results of an international, multicentre, case-control study. Lancet, 348, 498-505.
43.    Wong et al (2001): A clinical prediction rule may help indenfity patients at high risk of dying. Epidemiology, 54. 766-773.
44.    Burchíĩel CM, Curb JD, Roriguez BL, Abbott RD, Chiu D, Yano K (1995). Glucose intolerance and 22-year stroke incidence: The Honolulu Heart Program. Stroke 25, 951-957.
45.    Nguyễn Văn Đăng (1996), Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học khoa Thần kinh, Nhà xuất bản Y học, 101-109.
46.    Phạm Gia Khải và cộng sự (2004), Tình hình tai biến mạch máu não tại Viện Tim mạch Việt Nam (1/ 1996-12/2002), Y học Việt Nam số 8, 17-21.
47.    Lê Đức Hinh (2001), Tình hình tai biến mạch máu não hiện nay tại các nước châu Á. Báo cáo khoa học hội thảo chuyên đề liên khoa Bệnh viện Bạch Mai, 1-5
48.    Đặng Quang Tâm (2006). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại thành phố Cần Thơ. Tập san Thần kinh số 9, 31¬46.
49.    Clarisse J, Võ Phụng, Hoàng Minh Lợi (2000), Hình ảnh học X-quang chụp cắt lớp vi tính tai biến mạch máu não. Hình ảnh sọ não, cột sống và ống sống. Nhà xuất bản Y học, 144-156.
50.    Phạm Nguyễn Vinh, Châu Ngọc Hoa, Nguyễn Thy Khuê, Nguyễn Văn Phòng (2004), Khuyến cáo của Liên Uỷ ban Quốc gia về phòng ngừa, phát hiện, đánh giá và điều trị tăng huyết áp lần thứ 7 (JNC VII).
51.    Ngô Đăng Thục (2003). Nhồi máu não ở người có tuổi, Tập san Thần kinh số 1-2, 99-102.
52.    Đinh Văn Thắng (2007). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tại khoa Thần kinh Bệnh viện Thanh Nhàn. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
53.    Grau A J et al (2001). Risk Factor, Outcome, and Treatment in Subtypes of Ischemic Stroke. The German Stroke Data Bank, Stroke 32, 2559-2566.
54.    Nguyễn Hoàng Hải (2001). Nghiên cứu chẩn đoán nhồi máu động mạch não giữa điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viên Bạch Mai. Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội.
55.    Vũ Văn Đính và cộng sự (1997), Điều trị tích cực tai biến mạch máu não tại khoa Hồi sức cấp cứu A9, Bệnh viện Bạch Mai, Công trình nghiên cứu khoa học 1997-1998, Bệnh viện Bạch Mai, tập 1, 60-64.
56.    Ngô Đăng Thục (1995). Tình hình dịch tễ học tai biến mạch máu não tai huyện Thanh Trì Hà Nội. Báo cáo hội nghị chuyên đề tai biến mạch máu não lần II, 28-30.
57.    Warlow CP, et al (2001), Stroke a practical guide to management. Stroke. Second Edition. Blackwell Science Ltd, 231-236; 353.
58.    Nguyễn Văn Đăng (1992), Một số nhận xét ban đầu tình hình và nguyên nhân tai biến mạch máu não. Nội san Thần kinh – Phẫu thuật thần kinh – số đặc biệt chào mừng 90 năm Đại học Y Hà Nội, 101-106.
59.    Nguyễn Văn Chương (2005): Thực hành lâm sàng Thần kinh học. Nhà xuất bản Y học.
60.    Lê Quang Cường, Nguyễn Năng Tấn (2004): Nghiên cứu mối liên quan giữa rối loạn lipid máu với các thể tai biến mạch máu não. Y học Việt Nam số đặc biệt, 70- 74.
61.    Phan Thị Hường (2004). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não ở người cao tuổi tại khoa Thần kinh bệnh viện Bạch Mai. Luận văn Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội.
62.    Đào Bích Hoà (1996), Một số nhận xét lâm sàng và cận lâm sàng của thiếu máu não cục bộ ở người trên 45 tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
63.    Lê Văn Thính, Lê Trọng Luân, Lê Đức Hinh, Nguyễn Chương (2001): Phân loại tai biến mạch máu não. Chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não. Hội thảo chuyên đề liên khoa Bệnh viện Bạch Mai,42-47.
64.    Ward Dean (2005). High Homocystein riske extend beyond stroke and heart. Vitamin reseachs news, vol 19, No 6.
65.    Dương Tuấn Bảo, Lê Văn Thính (2006). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng chụp cắt lớp vi tính và một số yếu tố nguy cơ nhồi máu ổ khuyết trên lều. Y học lâm sàng Bạch Mai, số 10, 29 -33.
66.    Bùi Thị Tuyến, Lê Văn Thính (2006). Một số nhận xét lâm sàng của chảy máu cầu não. Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai, số 10, 34-36.
67.    Lê Quang Cường (2002): Nghiên cứu tình trạng tai biến mạch máu não và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh viện Thanh Nhàn năm 2000-2001. Y học thực hành số 3, 76-78.
68.    Vi Quốc Hoàng (2001): Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tai bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Thái Nguyên.
69.    El-Atat F., et al (2005). Stroke prevention in diabetic and other high cardio – vascular risk patient. Curr Diab Rep,5(3), 200-7
70.    Bùi Lan Vi, Vũ Anh Nhị (2006). Khảo sát yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não. Hội thảo khoa học lần thứ 6 Hội Thần kinh học Việt Nam, 34-36.
71.    Lê Văn Thính (2004), Nhồi máu não lớn do tổn thương động mạch não giữa. đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân. Hội thảo khoa học thần kinh Bệnh viện Bạch Mai, 165-258.
72.    Lê Tự Phương Thảo, Lê Văn Thành (2006). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tiên lượng của nhồi máu não tuần hoàn sau, qua 115 trường hợp. Y học lâm sàng Bệnh viện Bạch Mai số 10, 47-53
73.    Lê Quang Cường, Lê Trọng Luân, Nguyễn Thanh Bình (2003): Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của tai biến mạch máu não tai Bệnh viện Bạch Mai. Y học Việt Nam số 2, 32- 37.
74.    Nguyễn Năng Tấn (2003), Nghiên cứu mối liên quan giữa tăng huyết áp với các thể của tai biến mạch máu não, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
75.    Ngọ Xuân Thành, Hoàng Khánh (2000), Rối loạn lipid máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não. Y học thực hành số 8, 27-31.
76.    Labovitz LD., Sacco RL (2001). Intracerebral haemorrhage: Update (Review). Current opinion in Neurol .14(1), 103-8.
77.    Ariesen MJ., Claus SP, and coll (2003), Rick factors for intracerebral hemorrage in the general population. Stroke, 34, 2060.
78.    Longo-Mbenza, E. Lukoki Luila (1999), Is hyperuricemia a risk factor of stroke and coronary heart disease among Africans, International Journal of Cardiology, Volume 71, Issue 1, 17- 22.
79.    Brown RB, Whisnant JP, Sicks JD, Christianson TJ, O’fallon WO, Wiebers DO (2000). A population-based study of first-ever and total stroke rates in Rochester, Minnesota: 1990-94. Stroke 31, 279 (Abstract).
80.    Lê Ngọc Trọng, Phạm Thị Hồng Vân, Vi Quốc Hoàng (2003). Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não tai bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Tập san Thần kinh số 1-2, 37-39.
81.    Van Ree JW, Val Well C., et al (1995). The correlation of transient ischenic attack and cerebrovascular accident. Tijchr Geneeskd Netherland. 133(21). 1073-6.
82.    Nguyễn Đức Hoàng, Lê Thanh Hải, Hoàng Khánh, Huỳnh Đình Chiến, Phan Thị Danh (2004). Mối liên quan giữa homocystein máu và một số yếu tố nguy cơ khác trong tai biến mạch máu não. Tập san Thần kinh số 7, 71- 77.
83.    Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Xuân Thản, Nhữ Đình Sơn (2001), Tai biến mạch máu não tại Viện Quân y 103 trong 10 năm 1991-2000, chẩn đoán và xử trí tai biến mạch máu não, Hội thảo chuyên đề liên khoa, Báo cáo khoa học, 138-141.
84.    Bùi Mai Nguyên (1995): Điều tra dịch tễ học tai biến mạch máu não trong cộng đồng hai quận Đống Đa và Hai Bà Trưng Hà Nội(1989- 1994). Báo cáo chuyên đề tai biến mạch máu não, 37-41.
85.    Grau A J, et al. (2001), Risk Factors, Outcome, and Treatment in Subtypes of Ischemic Strocke. The German Stroke Data Bank, Stroke 32, 2559- 2566.
86.    Hồ Hữu Lương, Đàm Duy Thiên (2000). Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học tai biến mạch máu não tại quận Thanh Xuân Hà Nội (1994¬1998). Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 3 Hội Thần kinh học Việt Nam. Báo Khoa học và phát triển, tháng 9, 19-24.
87.    Bilora F, Vigna GB, Saccaro G (1996). Short term changer in risk factors of cerebrovascular disease. A failure of preventive measures, Minerva-Med, 87 (10), 439-48.
88.    Bonita R, Scragg R, Stewart A, Jackson R, Beaglehole R (1988). Cigarette smoking and risk of premature stroke in men and women. BMJ, 293, 6-8.
89.    Broderich JP (1993). Stroke and cerebrovascular disease. In Laurie Barclay: Clinical geriatric Neurology, Philadelphia, 19, 177-79.
90.    Collins R, Peto P, Mac Mahon S, et al. (1990). Blood pressure stroke, and coronary heart disease, part 2: short-term reductions in blood pres sure: overview of randomised drug trials in their epidemiological context. Lancet 335: 827-838.
91.    Đặng Vạn Phước, Phan Thị Danh, Nguyễn Hữu Khoa Nguyên (2003). Homocysteine và bệnh động mạch vành. Y học thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 20, 7-13.
92.    Eikelboom JW, Lonn E (1999). Homocysteine and Cardiovascular Disease: A Critical Review of the Epidemiologic Evidence. American College of Physicians-American Society of Internal Medicine, 363-373.
93.    Foo SH, Tao L, et al (2002). Difference in stroke risk factors among Hospitalized patients with cerebral Infaccation and cerebral hemorrhage, A comparison between patients in New York Downtown Hospital (New York China Town) and Those contained in the Northern Mahattan, Stroke study, 25, 1-4.
94.    George N.W, Loscalzo J (1998). Homocysteine and Atherothrombosis. The New England Journal of Medicine 338, 1042-1049.
95.    Gorelick PB, Smish DB: 1999 Prevention of a first stroke JAMA, 24– Vol 281, No 12, 1112.
96.    Hoàng Đức Kiệt (1996), Một số nhận xét qua 467 trường hợp tai biến mạch máu não cục bộ, Tạp chí Y học Việt Nam, số 9, 9-12.
97.    Hoàng Đức Kiệt (2005). Hình ảnh cắt lớp vi tính và cộng hưởng từ trong tai biến mạch máu não. Chương trình đào tạo lai sau đại học về động kinh và tai biến mạch máu não. Đại học Y Hà Nội
98.    Hoàng Văn Thuận (2001), Xử lý tai biến mạch máu não tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108, Hội thảo chuyên đề liên khoa, Báo cáo khoa học.
99.    Juvela S, et al. (1995), Risk factors for spontaneous intracerebral hemorrage. Stroke, 26, 1858-1864.
100.    Lê Đức Hinh, Nguyễn Chương, Nguyễn Phương Mỹ, Ngô Đăng Thục, Lê Văn Thính (2003). Đề xuất quy trình chẩn đoán lâm sàng,cân lâm sàng của nhồi máu não, Nội san Thần kinh số 1,tr 55- 64.
101.    Malinow R, Bostom AG, Krauss RM (1999). Homocysteine, Diet, and Cardiovascular Diseases. American Heart Association. Circulation, 99,178-182.
102.    Mead G.E, Lewis S.C, Warlaw J.M., Dennis M.S.,Warlow C.P (2000). “How well does the Oxfordshire Community Stroke Project classification predict the site and size of infarcton brain imagin?” Journal of Neurology and Psychiatry 68. 558-562.
103.    Moreno JM, Dereja. CC, Morenno EM (1991). Cerebrovascular accident: Study of risk factors and development in 154 cases, Servici de Medicina Interna A, Hospital Clinico, Universidad de Zaragoza, Spain, In An-Med Intana, (11), 542-547.
104.    Nazario B (2003), Complications of Diabetes: Stroke, MD Health
105.    Nguyễn Đức Hoàng và cộng sự (2004), Khảo sát các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân tai biến mạch máu não, Tim mạch học, số 38, 36-39.
106.    Nguyễn Hữu Tín (2004), Nghiên cứu diễn biến lâm sàng và một số yếu tố tiên lượng sự lan rộng của khối máu tụ trong não do tăng huyết áp, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
107.    Parnetti, V. Caso, A. Santucci, F. Corea. (2004), Mild hyperhomocysteine is a risk-factor for cerebrovascular disease. Clin Exp Hypertens, 24, 501-9.
108.    Rodgers A, et al (1996), Blood pressure and risk of stroke in patients with Cerebro-vascular disease, BMJ Volume 31320, 147. 
109.    Sacco RL (1995). Risk factors and outcomes for ischemic stroke. Neurology 45, 10-14.
110.    Tạ Văn Bình (2006), Bệnh đái tháo đường – Tăng glucose máu. Nhà xuất bản Y học, 16 – 24.
111.    You R, et al (1997), Risk factors for stroke due to cerebral infarction in young adults, Stroke 28, 1913-1918. 
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1.     GIẢI PHẪU – SINH LÝ TUẦN HOÀN NÃO    4
1.1.1.    Tuần hoàn ngoại vi    4
1.1.2.    Tuần hoàn trung tâm    4
1.1.3.    Cơ chế tự điều hoà cung lượng máu não    4
1.2.    MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA TBMN    6
1.2.1.    Nhóm các yếu tố nguy cơ có thể cải biến được    7
1.2.2.    Nhóm các yếu tố nguy cơ không cải biến được    19
1.3.    TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC    19
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    21
2.1.     ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    21
2.2.    PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    21
2.3.    XỬ LÝ SỐ LIỆU    25
2.4.    ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU    26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    27
3.1.    ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    27
3.1.1.    Tuổi và giới    27
3.1.2 Tỷ lệ nhồi máu não và chảy máu não    29
3.2.     PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA TBMN    30
3.2.1.    Tuổi    31
3.2.2.    Giới    33
3.2.3.    Tăng huyết áp    34
3.2.4.    Đái tháo đường    39
3.2.5.    Rối loạn lipid máu    39
3.2.6.    Liên quan nồng độ cholesterol máu với các thể TBMN và giới … 41 
3.2.7.    Liên quan giữa nồng độ triglycerid máu với các thể TBMN và giới… 42
3.2.8.    Liên quan giữa các thành phần Cholesterol với các thể TBMN … 44
3.2.9.    Tiền sử mắc TBMN    44
3.2.10.    Liên quan giữa nghiện rượu và các thể TBMN    45
3.2.11.    Thuốc lá    46
3.2.12.    Bệnh tim mạch    47
3.2.13.    Hẹp động mạch cảnh    48
3.2.14.    Thiếu máu não cục bộ thoáng qua    49
3.2.15.    Liên quan giữa HbA1C với các thể TBMN    49
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN    51
4.1.    CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU    51
4.1.1.    Tuổi và giới tính với TBMN    51
4.1.2.    Phân bố các thể lâm sàng NMN và CMN theo tuổi và giới    53
4.2.    MỘT SỐ YẾU TỐ THƯỜNG GẶP LIÊN QUAN ĐẾN TBMN    54
4.2.1.     Tăng huyết áp    54
4.2.2.    Đái tháo đường và HbA1C    57
4.2.3.    Rối loạn lipid máu    59
4.2.4.    Hẹp động mạch cảnh không triệu chứng với TBMN    63
4.2.5.    Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua với TBMN    64
4.2.6.    Bệnh tim với TBMN    65
4.2.7.    Chỉ số khối cơ thể với TBMN    66
4.2.8.    Lạm dụng rượu với TBMN    66
4.2.9.    Hút thuốc lá với tai biến mạch não    68
4.2.10.    Tai biến mạch não cũ với TBMN    69
KẾT LUẬN    70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 
Mối tương quan giữa hai thể TBMN với tuổi    27
Mối tương quan về tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới theo nhóm tuổi ….28
Các yếu tố nguy cơ thường gặp theo thể TBMN và giới    30
Mối tương quan giữa thể TBMN theo tuổi    31
Mối tương quan giữa thể TBMN theo giới    33
Mối tương quan giữa các thể TBMN với tăng huyết áp    34
Mối tương quan giữa các mức độ tăng huyết áp theo hai thể TBMN … 35 Mối tương quan giữa nhồi máu não theo tuổi và tăng huyết áp 36 Mối tương quan giữa chảy máu não theo tuổi và tăng huyết áp 37 Mối tương quan giữa các thể TBMN với tiền sử tăng huyết áp 37
Mối tương qua giữa hai thể TBMN với đái tháo đường    39
Mối tương quan giữa nhồi máu não theo tuổi và rối loạn lipid . 39 Mối tương quan giữa chảy máu não theo tuổi và rối loạn lipid 40 Liên quan nồng độ cholesterol máu và giới ở bệnh nhân NMN 41 Liên quan nồng độ cholesterol máu và giới ở bệnh nhân CMN 42 Liên quan nồng độ triglycerid máu và giới ở bệnh nhân NMN 42 Liên quan nồng độ triglycerid máu và giới ở bệnh nhân CMN. 43
Thể TBMN với các thành phần Cholesterol trong máu    44
Mối tương quan giữa hai thể TBMN với tiền sử bị TBMN    44
Mối tương quan về tỷ lệ mắc bệnh giữa hai thể chảy máu não
nhồi máu não với nghiện rượu    45
Mối liên quan giữa hai thể TBMN với số lượng rượu bệnh nhân
sử dụng trong vòng 24 giờ trước khi xảy ra TBMN    46
Mối tương quan giữa hai thể TBMN với sử dụng thuốc lá    46
Mối tương quan giữa hai thể TBMN với các bệnh tim mạch…. 47 Mối tương quan giữa hai thể TBMN với hẹp động mạch cảnh . 48
Mối liên quan giữa TBMN với cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua    49
Mối liên quan giữa TBMN với HbA1C máu    49
Mối liên quan giữa hai thể TBMN với HbA1C máu và giới    50 
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tuổi trung bình với các thể TBMN    27
Biểu đồ 3.2. Mối tương quan về tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới theo nhóm tuổi. .. 29
Biểu đồ 3.3.    Tỷ lệ nhồi máu não và chảy máu não    29
Biểu đồ 3.4.    Mối tương quan    giữa hai thể TBMN với tuổi    32
Biểu đồ 3.5.    Mối tương quan    giữa hai thể TBMN theo giới    33
Biểu đồ 3.6.    Mối tương quan    giữa các thể TBMN với tăng huyết áp    34
Biểu đồ 3.7. Mối tương quan giữa hai thể TBMN với tiền sử tăng huyết áp…. 38 
Hình 1.1.    Hệ thống mạch máu nuôi não    6
Hình 1.2.    Vị trí thường gặp vữa xơ động mạch    13

1 thought on “Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tai biến mạch máu não ở bệnh nhân cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương”

Leave a Reply to Phan Phú Thiên Cancel reply