Nghiên cứu sự biến đổi HPV-DNA và tế bào học cổ tử cung ở phụ nữ 18-69 tuổi nhiễm HPV tại thành phố Cần Thơ
Luận án Nghiên cứu sự biến đổi HPV-DNA và tế bào học cổ tử cung ở phụ nữ 18-69 tuổi nhiễm HPV tại thành phố Cần Thơ
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỷ lệ biến đổi HPV-DNA, các type nhiễm HPV, biến đổi tế bào học cổ tử cung và các mối liên quan giữa biến đổi HPV với biến đổi tế bào học cổ tử cung ở phụ nữ 18 – 69 tuổi nhiễm HPV thành phố Cần Thơ từ năm 2013 đến năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ biến đổi HPV-DNA và biến đổi tế bào học cổ tử cung ở phụ nữ 18 – 69 tuổi nhiễm HPV thành phố Cần Thơ từ năm 2013 đến năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu:
Phụ nữ cư trú tại thành phố Cần Thơ từ 12 tháng trở lên, độ tuổi từ 18 – 69 tuổi, đã có quan hệ tình dục.
Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên cứu đoàn hệ, gồm 2 giai đoạn: giai đoạn 1: từ năm 2013 đến năm 2018, giai đoạn 2: từ năm 2018 đến năm 2020.
Đối với nhóm phụ nữ nhiễm HPV: chúng tôi chọn mẫu toàn bộ. Trong danh sách phụ nữ nhiễm HPV từ nghiên cứu năm 2013, tổng số có 99 phụ nữ nhiễm HPV. Sau khi rà soát địa chỉ nơi cư trú và thông tin liên lạc, chúng tôi chọn được 73/99 phụ nữ nhiễm HPV đưa vào nghiên cứu.
Đối với nhóm phụ nữ không nhiễm HPV: chọn mẫu theo phương pháp bắt cặp được 140 phụ nữ: với 1 phụ nữ nhiễm HPV, chọn bóc thăm ngẫu nhiên 2 phụ nữ không nhiễm HPV với cùng độ tuổi và nơi cư trú.
Các kết quả chính và kết luận:
1. Tỷ lệ biến đổi HPV-DNA, các type HPV nhiễm, biến đổi tế bào học và các mối liên quan giữa biến đổi HPV với biến đổi tế bào học cổ tử cung
Tỷ lệ biến đổi HPV-DNA theo chiều hướng xấu là 14,3%; biến đổi HPV-DNA theo chiều hướng tốt là 68,5%, không biến đổi HPV-DNA là 67,1%.
Tỷ lệ biến đổi PAP theo chiều hướng xấu là 3,3%; biến đổi PAP theo chiều hướng tốt là 50%; không biến đổi PAP là 96,2%.
Tỷ lệ biến đổi VIA theo chiều hướng xấu là 16,3%; biến đổi VIA theo chiều hướng tốt là 58,6%; không biến đổi VIA là 77,9%.
Tỷ lệ biến đổi giải phẫu bệnh theo chiều hướng xấu là 0,5%; theo chiều hướng tốt là 50%; không biến đổi là 98,6%.
Các type HPV chiếm tỷ lệ cao là type 52 chiếm 21,3%; type 16 chiếm 19,1%; type 18 chiếm 12,8%.
Phụ nữ biến đổi HPV-DNA không liên quan biến đổi PAP với p > 0,05.
Phụ nữ biến đổi HPV-DNA làm tăng nguy cơ biến đổi VIA gấp 4 lần so với những phụ nữ không biến đổi với khoảng tin cậy 95%: 1,4 – 11.
Phụ nữ biến đổi HPV-DNA không làm tăng nguy cơ biến đổi giải phẫu bệnh với p > 0,05. Phụ nữ nhiễm HPV kéo dài từ 2013 – 2020 làm tăng nguy cơ biến đổi giải phẫu bệnh gấp 18 lần so với phụ nữ không nhiễm HPV kéo dài.
2. Một số yếu tố nguy cơ biến đổi HPV-DNA và biến đổi tế bào học cổ tử cung
3 yếu tố được xác định có nguy cơ biến đổi HPV-DNA là: nhóm tuổi ≤ 45 làm tăng nguy cơ biến đổi gấp 6,0 lần với khoảng tin cậy 95%: 1,2 – 30,5; phụ nữ có thay đổi bạn tình làm tăng nguy cơ biến đổi gấp 9,2 lần với khoảng tin cậy 95%: 2,1 – 41,3; chồng thay đổi bạn tình làm tăng nguy cơ biến đổi gấp 12,8 lần với khoảng tin cậy 95%: 2,9 – 55,9.
Nghiên cứu chưa ghi nhận các yếu tố được khảo sát có nguy cơ biến đổi tế bào học cổ tử cung theo chiều hướng xấu.
TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN
1. Xác định được:
Tỷ lệ biến đổi HPV-DNA theo chiều hướng xấu là 14,3%; biến đổi HPV-DNA theo chiều hướng tốt là 68,5%, không biến đổi HPV-DNA là 67,1%.
Tỷ lệ biến đổi PAP theo chiều hướng xấu là 3,3%; biến đổi PAP theo chiều hướng tốt là 50%; không biến đổi PAP là 96,2%.
Các type HPV chiếm tỷ lệ cao là type 52 chiếm 21,3%; type 16 chiếm 19,1%; type 18 chiếm 12,8%.
Phụ nữ biến đổi HPV-DNA làm tăng nguy cơ biến đổi VIA gấp 4 lần so với những phụ nữ không biến đổi với khoảng tin cậy 95%: 1,4 – 11.
Phụ nữ nhiễm HPV kéo dài từ 2013 – 2020 làm tăng nguy cơ biến đổi mô bệnh học gấp 18 lần so với phụ nữ không nhiễm HPV kéo dài.
2. Xác định được: 3 yếu tố nguy cơ biến đổi HPV-DNA là: nhóm tuổi ≤ 45 làm tăng nguy cơ biến đổi gấp 6,0 lần với khoảng tin cậy 95%: 1,2 – 30,5; phụ nữ có thay đổi bạn tình làm tăng nguy cơ biến đổi gấp 9,2 lần với khoảng tin cậy 95%: 2,1 – 41,3; chồng thay đổi bạn tình làm tăng nguy cơ biến đổi gấp 12,8 lần với khoảng tin cậy 95%: 2,9 – 55,9.