Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung

Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ung thư cổ tử cung là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu cho phụ nữ, chiếm 12% trong các ung thư ở nữ giới và 85% trường hợp xảy ra ở nước đang phát triển. Năm 2012, có 528.000 trường hợp ung thư mới được chẩn đoán và 266.000 phụ nữ tử vong [93], [145], cứ mỗi phút có 2 phụ nữ tử vong vì ung thư cổ tử cung. Cùng năm này, Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc bệnh và tỷ lệ mắc mới là 13,6/100.000 dân [2]. Tại Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ mắc mới là 17,1/100.000 dân; bệnh đang có xu hướng gia tăng nhưng thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên biện pháp can thiệp sẽ kém hiệu quả và tỷ lệ tử vong tăng [2], [37]. Một chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung giúp phát hiện sớm, điều trị các tổn thương tiền ung thư bằng tế bào cổ tử cung, quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic, xét nghiệm Human Papilloma virus (HPV), soi cổ tử cung, sinh thiết để chẩn đoán là nhiệm vụ quan trọng nhằm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung ở phụ nữ [2]. Qua chương trình sàng lọc này, các tổn thương cổ tử cung được điều trị bằng nhiều phương pháp như đặt thuốc âm đạo, áp lạnh, đốt bằng hóa chất, đốt điện cổ tử cung, đốt nhiệt, bức xạ quang nhiệt, phẫu thuật khoét chóp, cắt cụt cổ tử cung hoặc cắt tử cung toàn phần… nhằm điều trị các tổn thương từ lành tính đến ác tính, với tỷ lệ thành công của mỗi phương pháp đạt từ 80% đến 97% [14], [28], [103], [116].

Nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung là do nhiễm Human Papilloma virus sinh dục nguy cơ cao mạn tính. Nghiên cứu cộng đồng ghi nhận tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus khoảng 10% nhưng kết quả này khác nhau tùy theo từng vùng, miền, từng quốc gia trên thế giới như tỷ lệ tại Châu Phi là 22,12%, Châu Mỹ chiếm 12,95%; Châu Âu và Châu Á vào khoảng 8% [71], [72]. Việt Nam, tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus dao động từ 2% đến 19,57% như Hà Nội tỷ lệ nhiễm từ 2% đến 9,73% [8], [12], [43], [59], tại Huế là 0,9% đến 19,57% [21], [41], [58], tỷ lệ tại Thành phố Hồ Chí Minh từ 10,82% đến 12% [27], [34], tại Cần Thơ là 3,3% đến 10,9% [4], [121]. Có hơn 150 týp Human Papilloma virus được phát hiện, trong đó, týp 16, 18, 31, 33, 35, 45, 52 và 58 là nhóm týp nguy cơ cao thường gặp ở cổ tử cung [71], [72], [132], [145]. Virus xâm nhập vào biểu mô cổ tử cung tạo nên các biến đổi của tế bào và diễn tiến này kéo dài từ 10 đến 20 năm với biểu hiện từ tổn thương viêm nhiễm đơn giản đến tân sinh trong biểu mô, ung thư tại chỗ và xâm lấn. Do đó, việc phát hiện sớm bằng tế bào học, xét nghiệm Human Papilloma virus là cần thiết, giúp tăng khả năng dự phòng, điều trị sớm tổn thương cổ tử cung nhằm giảm tỷ lệ tử vong của bệnh và nghiên cứu triển khai vaccine phòng ngừa Human Papilloma virus ở phụ nữ trẻ tuổi [1], [49], [62], [72], [131].
Thành phố Cần Thơ là trung tâm văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội của Đồng bằng sông Cửu Long, nằm phía nam sông Hậu, một bộ phận của sông Mekong chảy qua 6 quốc gia, đặc biệt là qua Lào, Thái Lan và Campuchia. Là cầu nối quan trọng giữa các tỉnh lân cận với Thành phố Hồ Chí Minh. Nền văn hoá Cần Thơ vừa mang nét chung của khu vực, vừa thể hiện đặc thù của địa phương như ẩm thực, lối sống, tín ngưỡng, văn nghệ… có nhiều dân tộc sinh sống như Kinh, Hoa, Khmer,… nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, công nghiệp, thủy hải sản,… với dân số năm 2009 khoảng 1.188.435, trong đó, có 394.749 phụ nữ độ tuổi 18 đến 69. Cần Thơ có 20 bệnh viện điều trị cho người dân trong vùng. Hằng năm, bệnh viện phát hiện nhiều trường hợp ung thư cổ tử cung mới và điều trị, tỷ lệ mắc bệnh đang có xu hướng gia tăng nhưng tình hình nhiễm Human Papilloma virus trong cộng đồng, kết quả điều trị các thương tổn cổ tử cung là những vấn đề chưa được quan tâm đúng mức tại Cần Thơ và khu vực này. Chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ” với các mục tiêu:
1.    Xác định tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus; một số yếu tố liên quan ở phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ.
2.    Mô tả và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh. 
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐÉN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung ở phụ nữ thành phố Cần Thơ

1.    Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2013), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Y Dược học, Trường Đại học Y Dược Huế, số 15, tr. 151- 158.
2.    Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2013), “Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ tại 4 huyên thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Phụ Sản, 11(3), tr. 58- 63.
3.    Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2013), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Huaman Papilloma virus và các yếu tố liên quan tổn thương tiền ung thư cổ tử cung ở phụ nữ 18- 60 tuổi”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Sức khỏe Sinh sản và Bà mẹ Trẻ em, Tập 17, phụ bản số 1, tr. 213- 220.
4.    Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2015), “Khảo sát đặc điểm của các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung tại thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Phụ Sản, 13(1). tr. 64- 69.
5.    Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2016), “Đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng phương pháp áp lạnh tại Cần Thơ”, Tạp chí Phụ Sản, 13(4), tr. 52- 57. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1.    Bộ môn Phụ Sản, Trường Đại học Y Dược Huế, (2007), “Nhiễm Human Papilloma virus trong các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung”, Chuyên đề Sản Phụ khoa, Nhà Xuất bản Đại học Huế, tr. 38- 51.
2.    Bộ Y tế, (2011), Tài liệu hướng dẫn sàng lọc, điều trị tổn thương tiền ung thư để dự phòng thứ cấp ung thư cổ tử cung, Ban hành theo Quyết định số 1476/QĐ- BYT ngày 16 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.    Lục Thị Vân Bích, Cao Minh Nga, Hồ Lê Ân, Huỳnh Ngọc Phương Thảo, (2011), “Khảo sát tình hình nhiễm HPV và các genotýp HPV (Human Papilloma virus) ở phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi từ 18- 69 bằng kỹ thuật sinh học phân tử”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 15, phụ bản số 2, tr. 190- 194.
4.    Cao Minh Chu, Lê Trung Thọ, (2013), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ Cần Thơ và một số yếu tố liên quan”, Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, 875, tr. 41- 44.
5.    Cao Thị Kim Chúc, (2009), Tình hình nhiễm Human Papilloma virus trên bệnh nhận đến khám bệnh lây truyền qua đường tình dục tại Bệnh viện Da Liễu Hà Nội (1.2008-10.2008), Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6.    Lê Thị Kiều Dung, Trần Thị Lợi, (2006), “Mối liên quan giữa nhiễm các loại HPV với tân sinh trong biểu mô cổ tử cung”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ngoại Sản, tập 9, phụ bản số 1, tr. 130- 134.
7.    Trịnh Quang Diện, Tạ Văn Tờ, Phạm Thị Hân, (2014), “Một số đặc điểm về tình trạng tổn thương cổ tử cung về mặt tế bào học ở phụ nữ một số xã thuộc huyện Bình Lục (tỉnh Hà Nam)”, Tạp chí Y học Thực hành, số 1(903), tr.121- 128.
8.    Bùi Diệu, Vũ Thị Hoàng Lan và cộng sự, (2010), “Tình hình nhiễm HPV tại Hà Nội”, Tạp chí Y học thực hành- Bộ Y tế, số 745- số 12/2010, tr. 5- 6.
9.    Nguyễn Bá Đức (2007), “Tổng quan về ung thư cổ tử cung”, Số đặc biệt: Virut sinh u nhú ở người (HPV) mối liên quan với u đường sinh dục, đặc biệt ung thư cổ tử cung, Tập chí Y học Việt Nam, Tập 330, tr. 98- 104.
10.    Lê Thị Thanh Hà, Vũ Thị Hoàng Lan, Lương Thu Oanh, (2010), “Đặc điểm dịch tễ học nhiễm HPV của phụ nữ tại hai quận thuộc Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010, Dịch tễ và chương trình phòng chống ung thu”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 1, tr. 138- 144.
11.    Võ Thị Thu Hà, (2014), “Tỷ lệ nhiễm HPV của phụ nữ Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang”, Tạp chí Phụ Sản, Tập 12, (2), tr. 61- 64.
12.    Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Thị Thùy, Phạm Hoàng Anh, Nguyễn Bá Đức, Rolando Herrero và cộng sự, (2004), “Tần suất nhiễm HPV ở phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội”, Hội nghị Khoa học kỹ thuật Bệnh viện Hùng Vương năm 2004, tr. 36- 44.
13.    Nguyễn Đức Hinh, Ngô Văn Toàn, Lưu Thị Hồng, Lê Duy Toàn, Nghiêm Xuân Hạnh và cộng sự, (2015), “Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và ung thư cổ tử cung tại Việt Nam”, Tạp chí Phụ Sản, Tập 13, (2), tr. 06- 08.
14.    Vương Tiến Hòa, (2012), “Điều trị và theo dõi tổn thương cổ tử cung”, Một số vấn đề bệnh lý cổ tử cung, Nhà Xuất bản Y học, tr. 115- 139.
15.    Trần Văn Hợp, Vũ Văn Du, Lê Trung Thọ, (2015), “Tổn thương tiền ung thư, ung thư cổ tử cung và yếu tố nguy cơ”, Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, số 11 (985), tr. 2- 6.
16.    Nguyễn Ngọc Hùng, Nguyễn Thúy Hương, Vũ Thị Vựng, Lê Thị Khánh Tâm, (2012), “Xác định típ HPV và tế bào học cổ tử cung phụ nữ tuổi sinh đẻ”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 80(3), tr. 79- 86.
17.    Nguyễn Phi Hùng, Nguyễn Thị Lan Anh, Tại Văn Tờ, Nguyễn Văn Chủ, (2011), “Nghiên cứu xác định các týp HPV thường gặp trong ung thư cổ tử cung”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề giải phẫu bệnh, tập 15 (2), tr. 160- 167.
18.    Trần Thị Liên Hương, Lê Hồng Cẩm, (2014), “Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18- 60 tuổi tại huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 18, phụ bản số 1, tr. 1- 7.
19.    Nguyễn Vũ Quốc Huy (2006), “Tiếp cận phòng chống ung thư cổ tử cung theo hướng cộng đồng”, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, số 550, tr. 33- 43.
20.    Nguyễn Vũ Quốc Huy (2010), “Dự phòng ung thư cổ tử cung dựa trên bằng chứng: cập nhật năm 2010”, Tạp chí Phụ sản, Tập 8, số 02- 03, tr. 31- 39.
21.    Nguyễn Vũ Quốc Huy, Lê Minh Tâm, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, (2012), “Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papilloma virus sinh dục ở những phụ nữ tại Thừa Thiên Huế”, Tạp chí Phụ Sản, tập 10, số 3, tr. 192- 199.
22.    Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2014), “Xét nghiệm HPV trong sàng lọc ung thư cổ tử cung: Cập nhật 2014”, Tạp chí Phụ Sản, tập 12, số 2, tr. 08- 14.
23.    Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn, (2011), “Sự phân bố genotýp của Human papilloma virus trên gái mại dâm tại miền bắc Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, số 72(1), tr. 7- 11.
24.    Võ Văn Kha, Huỳnh Quyết Thắng, (2011), “Tỷ lệ nhiễm HPV trên bệnh nhân ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Giải phẫu bệnh, tập 15 (2), tr. 168- 173.
25.    Nguyễn Kim Thanh Lan, (2011), “Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường ở phụ nữ khám phụ khoa”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 15, phụ bản số 4, tr. 62- 66.
26.    Trần Thị Lợi, Lê Thị Kiều Dung, Hồ Vân Phúc, (2009), “Tỷ lệ nhiễm hiện mắc nhiễm HPV của phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 13, số 3, tr. 164- 169.
27.    Trần Thị Lợi, Hồ Vân Phúc (2010), “Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma Virus và các yếu tố liên quan của phụ nữ từ 18 đến 49 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 14 (Phụ bản của số 1), tr. 311- 320.
28.    Trần Thị Phương Mai (2007), “Các tổn thương nghi ngờ cổ tử cung; các phương pháp điều trị tổn thương cổ tử cung; ung thư cổ tử cung”, Soi cổ tử cung phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, tr. 19- 28.
29.    Trần Hoàng Nguyệt Minh, (2011), Nghiên cứu nhiễm Human Papilloma virus trên phụ nữ được tầm soát tổn thương cổ tử cung tại Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế.
30.    Bùi Thị Hồng Nhu, Trần Thị Lợi, (2006), “Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ quanh tuổi mạn kinh tại TP Hồ Chí Minh”, Hội nghị Khoa học Công nghệ Tuổi trẻ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, chuyển đề Y học, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 10, phụ bản của số 1, tr. 224- 229.
31.    Vũ Thị Nhung (2010), “Cập nhật kiến thức về HPV”, Sản phụ khoa từ bằng chứng đến thực hành, Nhà Xuất bản Y học, chi nhánh TPHCM, tr. 41- 49.
32.    Vũ Thị Nhung, (2006), “Sự tương thích giữa xét nghiệm PCR và xét nghiệm tế bào mô học trong tầm soát HPV”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ung bướu, Tập 10, phụ bản số 4, tr. 408- 414.
33.    Vũ Thị Nhung (2007), “Liên quan giữa các týp HPV và các tổn thương tiền ung thư- ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Hùng Vương”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 11(2), tr. 93- 98
34.    Vũ Thị Nhung, (2007), “Khảo sát tình hình nhiễm các týp HPV ở phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân tử”, Tạp chí Phụ Sản, số đặc biệt 3- 4, tr. 130- 135.
35.    Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2013), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus và các yếu tố liên quan tổn thương tiền ung thư cổ tử cung ở phụ nữ từ 18- 60 tuổi”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 17(1), tr. 213- 220.
36.    Nguyễn Duy Tài, Trần Ninh Bảo Thi, (2012), “Xác định tỉ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan ở phụ nữ 18- 60 tuổi”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, tập 16, phụ bản số 1, tr. 151- 157
37.    Huỳnh Quyết Thắng, Hồ Long Hiển, Võ Văn Kha, Lê Quốc Chánh, (2013), “Kết quả ghi nhận ung thư tại Cần Thơ 2005- 2011”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 3, tr. 50- 60.
38.    Phạm Việt Thanh, (2006), “Chương trình tầm soát Human Papilloma virus trong ung thư cổ tử cung”, Công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành phụ sản, Hội nghị phụ sản Miền Trung mở rộng, Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế, số 550, tr. 13- 23.
39.    Phạm Việt Thanh, (2011), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ có phết tế bào cổ tử cung bất thường và các yếu tố liên quan”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Sức khỏe Sinh sản và Bà mẹ- Trẻ em, tập 15 (1), tr. 158- 165.
40.    Cao Ngọc Thành, Runge HM (2004), “Giải phẫu và sinh lý hệ sinh sản, Nội tiết sinh sản- Nam học “, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 2- 18.
41.    Hồ Thị Phương Thảo, Lê Minh Toàn, Đinh Thị Phương Minh và cộng sự, (2012). “Tình hình nhiễm HPV ở những phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Phụ Sản, tập 10, số 3, tr. 187- 191.
42.    Hồ Thị Phương Thảo, (2012), Nghiên cứu ứng dụng phương pháp đốt điện và áp lạnh trong điều trị các tổn thương lành tính cổ tử cung, Luận án Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế.
43.    Lê Trung Thọ, Trần Văn Hợp (2009), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm HPV ở cộng đồng phụ nữ Hà Nội, tìm hiểu một số yếu tố liên quan”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 13(số 1), tr. 185- 189.
44.    Cung Thị Thu Thủy, Hồ Thị Phương Thảo, (2012), “Nghiên cứu kết quả soi cổ tử cung ở những bệnh nhân có tế bào âm đạo- cổ tử cung bất thường nhiễm Human Papilloma virus tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương”, Tạp chí Phụ Sản, tập 10, số 2, tr. 152-157.
45.    Cung Thị Thu Thủy, (2012), “Nhận xét sự thay đổi tổn thương tế bào cổ tử cung sau điều trị”, Y học Thực hành, 825, tr. 54- 57
46.    Lê Minh Toàn, Hồ Thị Phương Thảo, Đồng Thị Hồng Trang, Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Sơn Bằng, (2010), “Chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung bằng soi cổ tử cung, tế bào âm đạo và sinh thiết trên phụ nữ có test VIA (+) tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Phụ Sản, tập 8, số 2- 3, tr. 129- 134.
47.    Lê Minh Toàn, (1995), “Kết quả điều trị các tổn thương lành tính cổ tử cung bằng hai phương pháp đốt điện và áp lạnh”, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
48.    Phạm Thị Thu Trang, Huỳnh Quang Thuận, Phạm Văn Trân, (2012), “Tình hình nhiễm HPV ở phụ nữ viêm cổ tử cung đến khám tại Bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng”, Tạp chí Y học Thực hành, số 6, (825), tr. 14- 16.
49.    Nguyễn Sào Trung (2007), “HPV và tổn thương cổ tử cung”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 11(Phụ bản số 3- chuyên đề Giải phẫu bệnh- Tế bào bệnh học), tr. 1- 4.
50.    Đoàn Trọng Trung, Lương Xuân Hiếu, (2010), “Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh sản tới tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung ở phụ nữ Miền Bắc Việt Nam”, Tạp chí Y học Thực hành, 745, tr. 48- 50.
51.    Châu Khắc Tú, Nguyễn Vũ Quốc Huy, (2011), Ung thư cổ tử cung từ dự phòng đến can thiệp sớm, Nhà Xuất bản Đại học Huế, Đại học Huế.
52.    Nguyễn Thị Tuyết Vân, Nguyễn Hoàng Quân, Cao Minh Nga, (2010), “Nhiễm các týp Human Papilloma virus ở phụ nữ sinh đẻ”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên đề Vi sinh, tập 14 (1), tr. 504- 508
53.    Phạm Hồng Vân, Nguyễn Duy Tài, (2009), “Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh”, Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Tập 13, phụ bản số 1, tr. 154- 158
54.    Phạm Hùng Vân (2009), PCR và real-time PCR: Các vấn đề cơ bản và các áp dụng thường gặp, Nhà Xuất bản Y học, Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh.
55.    Hoàng Việt, Cao Ngọc Thành, Bạch Cẩm An, Trần Thị Kim Anh, (2015), “Đánh giá kết quả điều trị các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Trung ương Huế”, Tạp chí Phụ Sản, tập 13(03), tr. 99- 102
56.    Lê Quang Vinh, (2010), “Phát hiện sớm ung thư cổ tử cung qua sàng lọc tế bào học tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Y học thực hành, số 12 (745), tr. 38- 40
57.    Lê Quang Vinh, (2012), “Kết quả sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung”, Tạp chí Phụ Sản, tập 10, số 2, tr. 137- 144
58.    Lê Quang Vinh, Lê Trung Thọ, (2012), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ tỉnh Thái Nguyên, Huế và Cần Thơ”, Tạp chí Phụ Sản, tập 10, số 2, tr. 130- 136.
59.    Lê Quang Vinh, Phạm Thị Thanh Yên, Nguyễn Khánh Dương, Lê Hoàng Linh, Đào Duy Quân và cộng sự, (2015), “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở cán bộ nữ Bệnh viện Phụ Sản Trung ương”, Tạp chí Phụ Sản, Tập 13,(2), tr. 9- 11.
60.    Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, (2010), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở phụ nữ có có tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung”, Tạp chí Phụ Sản, tập 8, tr. 60- 68.
61.    Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành, (2010), “Nghiên cứu nhiễm Human Papilloma virus ở phụ nữ có các tổn thương tiền ung thư và ung thư cổ tử cung”, Hội nghị Khoa học Sau Đại học Trường Đại học Y Dược Huế lần thứ IV, Tập chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, số 718+719; tr. 229- 239.
62.    Nguyễn Vượng (2007), “Virus sinh u nhú ở người (HPV): Mối liên quan vơi viêm, u, ung thư, đặc biệt ung thư cổ tử cung”, Số đặc biệt: Virut sinh u nhú ở người (HPV) mối liên quan với u đường sinh dục, đặc biệt ung thư cổ tử cung, Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 330, tr. 1- 49.
TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI
63.    Alibegashvili T, Clifford G M, Vaccarella S, Baidoshvili A, Gogiashvilli, et al, (2011), “Human papillimavirus infection in women with and without cervical cancer in Tbilisi, Georgia”, Cancer Epideminology, 35, pp. 465- 470
64.    Al-Thani, Asma AJ, Abu-Rub A, Al-Ansai, Abushama, Al-Khanji, el al, (2010), “Prevalence of Human Papilloma virus infection in women attending a Gynecology / Oncology clinic in Qatar”, Future Virol, 5(4), pp. 513- 519.
65.    Almonte M, Ferreccio C, WinklerJ.L, Cruzick J, Tsu V, et al, (2007), “Cervical screening by visual inspection, HPV testing, liquid- based and conventional cytology in Amazonian Peru”, Int J Cancer, 121, pp. 796- 802.
66.    Arbyn M, Sankaranarayaman R, Muwonge R, Keita N, Dolo A, et al, (2008), “Pooled analysis of the accuracy of five cervical cancer screening tests assessed in eleven studies in Africa and India”, Int J Cancer, 123, pp. 153- 160.
MỤC LỤC

Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU    3
1.1.    Giải phẫu – Sinh lý cổ tử cung    3
1.2.    Các tổn thương cổ tử cung    5
1.3.    Human Papilloma virus và tổn thương cổ tử cung    8
1.4.    Các yếu tố nguy cơ ung thư cổ tử cung    16
1.5.    Các phương pháp sàng lọc tổn thương cổ tử cung    20
1.6.    Các phương pháp chẩn đoán tổn thương cổ tử cung    23
1.7.    Các phương pháp điều trị tổn thương cổ tử cung    27
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    41
2.1.    Đối tượng nghiên cứu    41
2.2.    Phương pháp nghiên cứu    44
2.3.    Xử lý số liệu    60
2.4.    Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học    61
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    63
3.1.    Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu    63
3.2.    Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus và một số yếu tố liên quan    67
3.3.    Mô tả đặc điểm và đánh giá kết quả điều trị các tổn thương cổ tử cung
bằng phương pháp áp lạnh    78
Chương 4. BÀN LUẬN    86
4.1.    Đặc điểm chung của phụ nữ thành phố Cần Thơ    86
4.2.    Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus, các yếu tố liên quan ở phụ nữ
từ 18 – 69 tuổi tại thành phố Cần Thơ    87
4.3.    Mô tả đặc điểm, đánh giá kết quả điều trị tổn thương cổ tử cung bằng áp
lạnh tại Cần Thơ    112
KẾT LUẬN    127
KIẾN NGHỊ    129
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 
AGC    Atypical Grandular Cells Tế bào tuyến không điển hình
ASC- H    Atypical Squamous Cells, cannot exclude HSIL Tế bào gai không điển hình không loại trừ HSIL
ASC-US    Atypical Squamous Cells of Undertermined Significance Tế bào gai không điển hình có ý nghĩa không xác định
AGUS    Atypical Glandular Cells of Undertermined Significance Tế bào tuyến không điển hình có ý nghĩa không xác định
CIN    Cervical Intraepithelial Neoplasia Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung
CIS    Carcinoma In Situ Ung thư tại chỗ
CTC    Cổ tử cung
DNA    Deoxyribonucleic Acide
FDA    Agency for Food and Drug Administration of the United States Cơ quan Quản lý Thuốc và Thực phẩm của Hoa Kỳ
HC II    Hydrid Capture II
HPV    Human Papilloma virus
HSIL    High- grade Squamous Intraepithelial Lesion Tổn thương trong biểu mô mức độ cao
HSV    Herpes Simplex Virus
IARC    Cơ quan Nghiên cứu về ung thư Quốc tế lntemational Agency for Research on Cancer
LSIL    Low- grade Squamous Intraepithelial Lesion Tổn thương trong biểu mô mức độ thấp
OR    Odds Ratio Tỷ suất chênh


ORF    Open Reading Frame Khung đọc mở
PCR    Polymerase Chain Reaction Phản ứng khuyếch đại chuỗi DNA
QHTD    Quan hệ tình dục
THPT    Trung học phổ thông
VIA    Visual Inspection with Acetic Acid
Quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic
WHO    World Health Organization Tổ chức Y tế thế giới


 
Bảng 2.1. Kết quả của quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic..51
Bảng 2.2.    Chương trình luân nhiệt trong định tính Human Papilloma virus    53
Bảng 2.3.    Chương trình luân nhiệt trong định týp HPV    54
Bảng 2.4. Bảng phân biệt tổn thương bất thường cổ tử cung có cần hoặc không
cần sinh thiết    58
Bảng 2.5.    Bảng theo dõi đánh giá kết quả điều trị    60
Bảng 3.1.    Đặc điểm dân số học của mẫu nghiên cứu    63
Bảng 3.2.    Đặc điểm về tiền căn sản phụ khoa    64
Bảng 3.3.    Đặc điểm về quan hệ tình dục    65
Bảng 3.4.    Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục    66
Bảng 3.5.    Hút thuốc lá    66
Bảng 3.6.    Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus theo địa phương    68
Bảng 3.7. Kết quả phân loại týp nhiễm Human Papilloma virus    69
Bảng 3.8. Tỷ lệ các týp HPV xác định được từ phụ nữ có HPV-DNA (+)    70
Bảng 3.9. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với nhóm tuổi    71
Bảng 3.10. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với nơi cư trú    72
Bảng 3.11. Tỷ lệ    nhiễm HPV theo học vấn ở phụ nữ    72
Bảng 3.12. Tỷ lệ    nhiễm HPV theo số lần mang thai của phụ nữ    73
Bảng 3.13. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với số bạn tình của phụ nữ    73
Bảng 3.14. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với bạn tình của chồng    74
Bảng 3.15. Liên quan tình trạng nhiễm HPV với tuổi quan hệ tình dục    74
Bảng 3.16. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với sử dụng bao cao su    75
Bảng 3.17. Liên quan giữa tình trạng nhiễm HPV với thuốc ngừa thai    75
Bảng 3.18. Tình trạng nhiễm HPV với thói quen hút thuốc lá    76
Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm HPV ở phụ nữ có CTC bất thường qua khám lâm sàng ….76
Bảng 3.20. Tỷ lệ    nhiễm HPV ở những phụ nữ có tế bào CTC bất thường    77
Bảng 3.21. Tỷ lệ    nhiễm HPV ở phụ nữ có kết quả VIA bất thường    77 
Bảng 3.22. Tỷ lệ phụ nữ có cổ tử cung bất thường qua thăm khám lâm sàng    78
Bảng 3.23. Kết quả quan sát cổ tử cung bằng mắt thường sau bôi acid acetic    78
Bảng 3.24. Kết quả tế bào cổ tử cung    79
Bảng 3.25. Kết quả soi cổ tử cung    79
Bảng 3.26. Kết quả sinh thiết cổ tử cung    79
Bảng 3.27. Đường kính tổn thương cổ tử cung    81
Bảng 3.28. Số lần điều trị    81
Bảng 3.29. Kết quả điều trị theo thời gian khi áp lạnh    81
Bảng 3.30. Tác dụng phụ sau điều trị áp lạnh    82
Bảng 3.31. Liên quan tỷ lệ khỏi bệnh sau 3 tháng theo tuổi    82
Bảng 3.32. Tỷ lệ khỏi bệnh theo đường kính tổn thương cổ tử cung    83
Bảng 3.33. Thời gian tiết dịch sau điều trị áp lạnh    83
Bảng 3.34. Thời gian tiết dịch theo đường kính tổn thương    cổ tử cung    84
Bảng 3.35. Kết quả tế bào cổ tử cung sau điều trị    84
Bảng 3.36. Thái độ của bệnh nhân    85
Bảng 4.1. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus một số tác    giả tại Việt Nam    88
Bảng 4.2. Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở Châu Á    và thế giới    90
Bảng 4.3.    Tỷ lệ nhiễm Human Papilloma virus ở các vùng    trên thế    giới    91
Bảng 4.4.    Các týp Human Papilloma virus được phân lập    95
Bảng 4.5.    Các týp Human Papilloma virus được phân lập trên thế giới    97
Bảng 4.6.    Tỷ lệ tế bào cổ tử cung bất thường tại Việt Nam    115 
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ HPV- DNA (+) của phụ nữ thành phố Cần Thơ    67
Biểu đồ 3.2. Kết quả định týp HPV- DNA    69
Hình
Hình 1.1.    Cấu trúc giải phẫu của cổ tử cung    3
Hình 1.2.    Mô học về các lớp tế bào của cổ tử cung    4
Hình 1.3. Biểu mô vảy của cổ tử cung    5
Hình 1.4. Diễn tiến tổn thương cổ tử cung    8
Hình 1.5.    Hạt virus của Human Papilloma virus    9
Hình 1.6.    Cấu trúc L1, L2 của Human Papilloma virus    9
Hình 1.7.    Cấu trúc gen DNA của HPV 16    10
Hình 1.8. Phân bố các týp Human Papilloma virus theo nguy cơ    12
Hình 1.9. Cơ chế sinh ung thư của Human Papilloma virus    13
Hình 1.10. Soi cổ tử cung bình thường    24
Hình 1.11. Soi cổ tử cung bất thường    24
Hình 1.12.    Phân loại mô học trong tân sinh trong biểu mô cổ tử cung    25
Hình 1.13.    Tân sinh trong    biểu mô cổ tử cung mức    độ I    26
Hình 1.14.    Tân sinh trong    biểu mô cổ tử cung mức    độ II    26
Hình 1.15.    Tân sinh trong    biểu mô cổ tử cung mức    độ III và ung thư tại chỗ    27
Hình 1.16. Ung thư cổ tử cung xâm lấn    27
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Các bước tiến hành xác định nhiễm Human Papilloma virus    52
Sơ đồ 2.2. Các bước tiến hành nghiên cứu    62 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment