NHẬN XÉT KẾT QUẢ XỬ TRÍ SẢN KHOA CỦA THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ SAU 34 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN [Luận văn chuyên khoa 2]
| Title: | NHẬN XÉT KẾT QUẢ XỬ TRÍ SẢN KHOA CỦA THAI PHỤ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ SAU 34 TUẦN TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN |
| Authors: | Nguyễn Thị, Phương Lâm |
| Advisor: | Đỗ, Tuấn Đạt Tăng, Xuân Hải |
| Keywords: | Đái tháo đường,Đái tháo đường thai kỳ |
| Issue Date: | 24/12/2025 |
| Publisher: | Đại Học Y Hà Nội |
| Abstract: | Đái tháo đường thai kỳ (ĐTĐTK) là một thể của bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), là bệnh rối loạn chuyển hoá thường gặp nhất trong thai kỳ và có xu hướng ngày càng tăng, nhất là khu vực châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam [1]. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), ĐTĐTK “là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai” [1]. Có nhiều bằng chứng chỉ ra mối liên hệ giữa ĐTĐTK với tăng tỷ lệ các biến cố trước sinh, trong chuyển dạ và sau sinh ở mẹ và thai nhi như tiền sản giật, sảy thai, thai chết lưu, thai to gây đẻ khó, ngạt sơ sinh… [2]. Cụ thể, ĐTĐTK có thể làm tăng tỷ lệ chẩn đoán tiền sản giật gấp khoảng 2 lần so với nhóm chứng (không mắc bệnh) và thường chiếm khoảng 6 – 8% [3, 4]. Việc kiểm soát glucose máu không tốt ở bệnh nhân ĐTĐTK làm tăng vận chuyển glucose qua bánh rau khiến thai nhi tăng glucose máu, tăng tiết insulin kích thích phát triển mô mỡ dẫn đến thai to gây đẻ khó với tỷ lệ tử 13 – 17% [3, 4]. Và chính các nguyên nhân gây đẻ khó cũmg làm tăng tỷ lệ mổ lấy thai ở sản phụ ĐTĐTK lên đến khoảng 80 – 90% tùy theo từng khu vực và tỷ lệ chảy máu sau đẻ có thể lên đến 6 – 7% [3-6]. Bên cạnh đó, trẻ sơ sinh của những bà mẹ bị ĐTĐTK có nguy cơ cao bị hạ đường máu, vàng da và nguy cơ sau này bị béo phì, ĐTĐ týp 2… [7]. Khoảng 30-50% phụ nữ mắc ĐTĐTK sẽ tiếp tục mắc ĐTĐTK trong lần mang thai tiếp theo, và có nguy cơ mắc ĐTĐ týp 2 về sau[8]. So với phụ nữ da trắng, phụ nữ vùng Đông Nam Á có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao hơn 7,6 lần[9]. Việt Nam là nước nằm trong vùng có nguy cơ mắc ĐTĐTK cao. Tỷ lệ ĐTĐTK ở nước ta dao động từ 3,6 – 39%, thay đổi tuỳ theo vùng miền. Nhiều công trình nghiên cứu về ĐTĐTK đã được thực hiện, nhờ đó những hiểu biết về bệnh và việc kiểm soát bệnh càng ngày càng đạt được hiệu quả hơn. Các kết quả nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, tỉ lệ thai phụ điều trị quản lí và điều trị ĐTĐTK ngày càng phức tạp. Triển khai tầm soát và xác định tỷ lệ ĐTĐTK, tìm kiếm các giải pháp theo dõi, quản lý thai nghén với thai phụ mắc ĐTĐTK, sự chia sẻ thông tin giữa bác sĩ nội tiết, bác sĩ sản khoa, các cơ sở quản lý thai nghén và thai phụ là rất cần thiết trong tình hình hiện tại. Nghệ An là một tỉnh nghèo, có thu nhập bình quân đầu người nằm trong tốp thấp nhất cả nước trong khi lại có dân số đông thứ tư với hơn 3,4 triệu người (năm 2024) và có diện tích lớn nhất cả nước. Điều kiện chăm sóc sức khỏe phụ nữ có thai đặc biệt trên nhóm bệnh nhân đái thao đường thai kỳ còn nhiều khó khăn. Đến nay vẫn chưa có một đề tài nghiên cứu nào về xứ trí những thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ trên địa bàn tỉnh. Vì thế chúng tôi thực hiện đề tài “Nhận xét kết quả xử trí sản khoa của thai phụ đái tháo đường thai kỳ sau 34 tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An” với 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ đái tháo đường thai kỳ sau 34 tuần tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An 2022 – 2023. 2. Nhận xét kết quả xử trí sản khoa ở nhóm thai phụ đái tháo đường thai kỳ trên. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn