NHẬN XÉT KỸ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ PHÂN PHỐI THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH

NHẬN XÉT KỸ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ PHÂN PHỐI THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH

NHẬN XÉT KỸ NĂNG SỬ DỤNG DỤNG CỤ PHÂN PHỐI THUỐC CỦA NGƯỜI BỆNH COPD TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH
Nguyễn Thị Thảo1, Hoàng Thị Thu Hà1, Trần Thị Vân Anh1, Đinh Quốc Bảo1
1 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kỹ năng sử dụng dụng cụ phân phối thuốc của người bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Đối tượng nghiên cứu: 82 người bệnh được chẩn đoán Đợt cấp COPD đã điều trị ổn định tại khoa nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: mô tả tiến cứu. Kết quả: tuổi trung bình 72 ± 10,672, nam/ nữ xấp xỉ 3,3/1; tỉ lệ bệnh nhân GOLD D cao nhất 45,1%. Kỹ năng sử dụng bình xịt định liều: 73,2% không thao tác bước thở ra hết sức; làm sai bước phối hợp tay bấm miệng hít đồng thời hít vào chậm sâu dài (75,6%); bước nín thở 10s sau xịt làm sai (42,7%). Kỹ năng sử dụng bình hít bột khô: 53,7% không thao tác bước thở ra hết sức; bước nín thở 10s sau đó thở ra từ từ sai (46,3%). Kết luận: thực hành sử dụng các dụng cụ phân phối thuốc của người bệnh COPD còn nhiều sai sót, chủ yếu ở các bước thở ra hết sức trước khi hít thuốc hoặc nín thở 10s sau đó từ từ thở ra, động tác phối hợp tay bấm miệng hít làm giảm hiệu quả điều trị bệnh.

Bệnh  phổi  tắc  nghẽn  mạn  tính  (COPD) trước và  nay  vẫn đang là một  thách  thức  lớn  vềsức khỏe đối với y học toàn cầu. Năm 2015, BPTNMT là nguyên nhân tửvong đứng hàng thứ4. WHO dựđoán sốngười mắc sẽtăng 2-3 lần trong thập kỷnày,  gây  ra  2,9  triệu người  chết  mỗi năm và đến năm 2020 BPTNMT sẽlà  nguyên  nhân  gây tửvong đứng  hàng  thứ3  sau  bệnh tim và đột quỵ[1],[2],[4].ỞViệt  Nam,  tỷlệmắc  COPD ởnhững đối tượng trên 40 tuổi là 4,2% [3].COPD là bệnh diễn biến kéo dài, do đó người bệnh COPD cần được quản lý và tuân thủ điều trị. Năm 2009, bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã triển khai chương trình quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng khám ngoại trú. Đến thời điểm hiện tại đã có 300 người bệnh được quản lý và tái khám định kỳ. Tuy nhiên việc tuân thủ điều trị và sử dụng thuốc hiệu quả của người bệnh còn rất thấp, có tới 96,7% người bệnh hiểu sai về mục đích sử dụng thuốc; 88,9% sử dụng thuốc sai thời điểm [5]. Điều này ảnh hưởng lớn đến  chất  lượng  điều  trị,  kiểm  soát  bệnh  và  là nguyên nhân gây nên các đợt cấp trên lâm sàng. Nghiên cứu tác giả Nguyễn Xuân Tĩnh (2019) cho thấy  chất  lượng  cuộc  sống  chung  của  người BPTNMT  chủ  yếu  thuộc  loại  trung  bình  kém chiếm 53,3% và không người bệnh nào có mức chất lượng cuộc sống ở mức khá và tốt [6]. Do đó, dự phòng đợt cấp BPTNMT, chủ yếu là tuân thủ sử dụng các dụng cụ phân phối thuốc điều trị COPD đóng vai trò quan trọng trong thực hành lâm  sàng  giúp  kiểm  soát  bệnh,  nâng  cao  chất lượng  cuộc  sống  và  có  thể  rút  ngắn  thời  gian nằm  viện  cũng  như  giảm  chi  phí  điều  trị  với người bệnh đợt cấp COPD. Vì vậy,chúng tôi tiến hành nghiên cứunày.

Chi tiết bài viết
Từ khóa
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, dụng cụ phân phối thuốc

Tài liệu tham khảo
1. Lopez A, Shibuya K, Rao C et al (2006). Chronic obstructive pulmonary disease: current burden and future projections. European Respiratory Journal, 27 (2), 397-412. 
2. Thomas L Petty. (2006). International journal of chronic obstructive pulmonary disease, The history of COPD 1(1), tr. 3. 
3. Đinh Ngọc Sỹ. (2011). Dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn tại Việt Nam. Hội thảo khoa học hen- COPD toàn quốc Cần Thơ. 
4. Lundbäck B, Gulsvik A, Albers M et al (2003). Epidemiological aspects and early detection of chronic obstructive airway diseases in the elderly. European Respiratory Journal, 21 (40), 3-9. 
5. Trần Thu Hiền (2017). Nhận xét kết quả giáo dục sức khỏe về tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 
6. Nguyễn Xuân Tĩnh (2019). Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2019. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định. 
7. Nguyễn Thanh Hiếu (2018). Nghiên cứu đặc điẻm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan đến diễn biến đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Luận văn Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 
8. Nguyễn Mạnh Thắng (2019). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và căn nguyên vi sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sĩ ,Trường Đại học Y Hà Nội. 
9. Stang P, Lydick E. (2000). Using smoking rates to estimate disease frequency in the general population. Chest. 117. pp 354-359. 
10. Nguyễn Thị Phương Thảo (2018). Nghiên cứu áp dụng phân loại mức độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2017 tại phòng khám quản lý bệnh phổi tắc nghẽn bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sĩ Nội khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment