Luận văn thạc sĩ Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trên cắt lớp vi tính với kết quả điều trị đốt rung nhĩ.
| Title: | Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh nhĩ trái và tĩnh mạch phổi trên cắt lớp vi tính với kết quả điều trị đốt rung nhĩ. |
| Authors: | Nguyễn, Thị Thảo |
| Advisor: | Nguyễn, Ngọc Tráng Nguyễn, Quang Anh |
| Keywords: | đốt rung nhĩ;tĩnh mạch phổi;nhĩ trái |
| Issue Date: | 11/2025 |
| Abstract: | Qua nghiên cứu trên 61 bệnh nhân rung nhĩ và 61 đối tượng nhóm chứng được đánh giá bằng cắt lớp vi tính đa dãy, chúng tôi rút ra những kết luận chính sau: 1. Về đặc điểm hình ảnh CLVT của nhĩ trái và tĩnh mạch phổi Giải phẫu tĩnh mạch phổi (TMP): Đa số bệnh nhân (65.6%) có giải phẫu TMP bình thường với 4 tĩnh mạch. Tỷ lệ biến thể giải phẫu là 34.4%, trong đó TMP phụ bên phải là biến thể phổ biến nhất (27.9%). Đường kính lỗ đổ của các TMP có sự khác biệt có ý nghĩa giữa chiều trên-dưới và trước-sau, trong đó TMP trên phải có đường kính trên-dưới lớn nhất (18.4 ± 3.1 mm). Hình thái và kích thước nhĩ trái (NT) & tiểu nhĩ trái (TNT): Hình thái TNT phổ biến nhất là “cánh gà” (41.0%), kế đến là “ống gió” (36.1%). Thể tích NT trung bình là 96.5 ± 36.2 ml và thể tích TNT trung bình là 14.4 ± 7.6 ml, cả hai đều có khoảng dao động rộng. Có mối tương quan thuận, mức độ trung bình giữa thể tích TNT và thể tích NT (r = 0.491, p < 0.001). Đặc điểm mô mỡ màng ngoài tim: Thể tích mỡ màng ngoài tim (69.3 ± 27.6 ml) lớn hơn rõ rệt so với mỡ quanh NT (9.0 ± 4.3 ml) và mỡ quanh TNT (3.1 ± 1.6 ml). Về phân bố giải phẫu, lớp mỡ cạnh động mạch phổi có bề dày trung bình lớn nhất (3.3 mm). Tồn tại mối tương quan thuận rất chặt chẽ giữa thể tích mỡ quanh NT với thể tích mỡ màng ngoài tim (r = 0.828, p < 0.001) và giữa mỡ quanh TNT với mỡ quanh NT (r = 0.797, p < 0.001). 2. Về mối liên quan giữa đặc điểm hình ảnh CLVT với kết quả điều trị đốt rung nhĩ |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn thạc sĩ |
Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn