Nhận xét tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương trên bệnh nhân gãy xương đùi tại viện chấn thương-chỉnh hình bệnh viện Việt Đức
Luận văn Nhận xét tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương trên bệnh nhân gãy xương đùi tại viện chấn thương-chỉnh hình bệnh viện Việt Đức.Đau là một lí do phổ biến nhất khiến người bệnh tìm đến sự chăm sóc của y tế. Ước tính có khoảng 80% bệnh nhân đến khám liên quan tới yếu tố đau [1]. Dựa theo kết quả của một cuộc điều tra về đau sau phẫu thuật tại Mỹ ước tính có khoảng 80% bệnh nhân trải qua cơn đau cấp tính sau phẫu thuật, trong số những bệnh nhân này 86% là đau vừa và đau nặng [2].
Đau nói chung và đau sau phẫu thuật nói riêng đều gây nên cảm giác khó chịu, làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe lẫn tinh thần của người bệnh. Đau gây ra hàng loạt các rối loạn tại chỗ và toàn thân. Đặc biệt hơn đau sau phẫu thuật còn có thể gây ra các biến chứng sớm và nguy hiểm như tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, thiếu máu cơ tim, suy hô hấp… thậm chí còn có thể gây shock do đau, dẫn đến tử vong.
Giảm đau sau mổ là một biện pháp không những đem lại cảm giác dễ chịu cho người bệnh về thể chất lẫn tinh thần mà còn giúp bệnh nhân cân bằng được trạng thái tâm – sinh lí, làm cho bệnh nhân yên tâm hơn, từ đó nâng cao được chất lượng điều trị. Chính vì vậy mà công tác giảm đau sau mổ cho bệnh nhân ngày càng được chú trọng và quan tâm nhiều hơn.
Gãy xương đùi là một chấn thương thường gặp, có thể xảy ra ở mọi hoàn cảnh với nhiều độ tuổi khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu gây gãy xương đùi thường do tai nạn giao thông. Trong những năm gần đây do sự phát triển của phương tiện giao thông, nhất là các phương tiện tốc độ cao, lực va chạm lớn, số bệnh nhân tai nạn gãy xương đùi ngày càng nhiều với những tổn thương phức tạp và nặng nề.
Điều trị thực thụ gãy xương đùi thường sử dụng biện pháp phẫu thuật kết hợp xương. Tuy nhiên phẫu thuật kết hợp xương đùi là một phẫu thuật lớn, đòi hỏi sự chuẩn bị kĩ lưỡng không chỉ ở nhân viên y tế mà còn ở bệnh nhân.Và vấn đề đau sau phẫu thuật kết hợp xương đùi là một trong những lo lắng của nhiều bệnh nhân, trở thành vấn đề cần quan tâm cho nhân viên y tế, làm thế nào đế giảm đau cho bệnh nhân sau phẫu thuật, giúp rút ngắn quá trình phục hồi và tránh những biến chứng có thể xảy ra.
Hiện nay chúng ta vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá một cách chính xác tình trạng đau của bệnh nhân sau phẫu thuật kết hợp xương đùi ở nhiều thời điểm khác nhau để có thể chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân.
Giảm đau sau phẫu thuật nói chung và trên bệnh nhân kết hợp xương đùi nói riêng vẫn còn là vấn đề. Do đó đi đôi với việc điều trị và phục hồi cho bệnh nhân gãy xương đùi thì chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân, trong đó bao gồm: nhận xét được tình trạng đau, từ đó giúp kiểm soát đau cho bệnh nhân sau phẫu thuật kết hợp xương đùi là quan trọng.
Từ thực tế trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Nhận xét tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương trên bệnh nhân gãy xương đùi tại viện chấn thương – chỉnh hình bệnh viện Việt Đức ” với hai mục tiêu:
1. Mô tả tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương trên bệnh nhân gãy xương đùi theo thang điểm VAS (Visual Anologue Scale).
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thomas Hadjistavropoulos & Kenneth D. Craig (2004), Pain Psychological Perspectives, Lawrence Erlbaumm Associates, Inc, publishers 10 industrial Avenue Mahwah, New Jersey, USA.
2. Jeffry L.apfelbaum, Connie Chen, Shilpa S, Mehta and Tong J.Gan (2003), Postoperative pain experience: Results from a National survey suggest postoperative pain continues to be undermanaged, Anesth Analg, 97: 534-540.
3. Phạm Gia Cường (2005), Đau, Nhà xuất bản Y học.
4. Trịnh Hùng Cường (2011), Sinh lí hệ thần kinh cảm giác., Sinh lí học, trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
5. Mai Trung Dũng (2006), Điều trị đau, Google Books, http://books.google.com.vn/books?id=JLkZec63H4UC.
6. Trịnh Bỉnh Di và các tác giả (2000), Cảm giác đau, Sinh lí học tập II, Nhà xuất bản Y học.
7. An Thị Thanh Vân (2009), Nghiên cứu ảnh hưởng tâm lí người bệnh đến cảm giác đau trong và sau phâu thuật, Bệnh viện Mắt Trung Ương.
8. Phạm Thị Vân Anh, Nguyễn Văn Oai, Đỗ Gia Phúc, Phạm Đức Mục Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ bằng phương pháp dùng thuốc giảm đau theo giờ, Bệnh viện Bưu điện, kỷ yếu nghiên cứu khoa học toàn quốc lần thứ III.
9. United States department of veterans affairs (2000), Pain as the 5 vital toolkit, Health care.
10. Nguyễn Tiến Đức (2007), Đánh giá hiệu quả giảm đau sau mổ ung thư trực tràng bằng hỗn hợp Bupivacain – Fentanyl qua catheter ngoài màng cứng do bệnh nhân tự điều khiển và truyền liên tục, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
11. Phạm Thị Thu Hà (2013), Đánh giá tình trạng đau sau phâu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo khớp gối do chấn thương tại viện chấn thương chỉnh hình – bệnh viện Việt Đức, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
12. British Pain Scociety and British Geriatric Scociety (2007), The Assessment of pain in Older people, National Guidelines.
13. Richard A. Powell, Julia Downing, Henry Ddungu, Faith N. Mwangi- Powell, Chapter 10: Pain history and pain assessment, Guide to Pain Management in Low- Resource Setting, International Association for the Study of Pain.
14. Tran Van Oanh (2010), Developing an acute pain management guideline, Master dissertation, Saxion University of Applied science.
15. Rolal College of Physicians, British Geriatries Society, British Pain Society (2007), The Assessment of Pain in Older People, National Guideline, Concise guidance on good practice series, No 8, London: RCP.
16. J.B. Watt- Watson(2001), Relationship between nurse’s knowledge and pain manage outcome for their postoperative cardiac patients, Journal of advanced Nursing, 36(4), 535 – 545.
17. Nursing and Midwifery council, 2008, The code: standard of conduct, performance and ethics for Nurses and Midwives, London: NMC.
18. Phạm Hồng Nhung (2014), Đánh giá tình trạng đau sau phâu thuật thay khớp háng tại viện chấn thương chỉnh hình – bệnh viện Việt Đức, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
19. Trịnh Văn Minh (2004), Giải phẫu người tập I, Bộ môn giải phẫu – trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
20. Hà Văn Quyết, Phạm Đức Huấn (2013), Bài giảng bệnh học ngoại khoa, Bộ môn ngoại – Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
21. Đặng Hanh Đệ (2010), Cấp cứu ngoại khoa tập II, Bộ y tế, Nhà xuất bản Y học.
22. Ly Makara (2005), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi người lớn bằng phương pháp đóng đinh nội tủy Kuntscher có mở ổ gãy tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
23. Frank H. Netter, MD (2007), Atlas giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học.
24. Đặng Hanh Đệ (2004), Bệnh học ngoại khoa (ôn thi sau đại học), Bộ môn ngoại – Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học.
25. Mize R.D., Bucholz R.W and Grogan D.P., (1982), Surgical treatment of displaced comminuted fractures of the distal end of the femur. J.Bone & joint surg. 64A, p.871.
26. Vũ Minh Hiệp (2009), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín đầu dưới xương đùi ở người trưởng thành tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
27. Phạm Văn Thinh (2009), Đánh giá kết quả điều trị gãy kín xương đùi ở trẻ em do chấn thương bằng kết hợp xương tại bệnh viện Việt Đức, Luận văn thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
28. Dương Đình Toàn, Nguyễn Xuân Thùy. (2007). Đánh giá kết quả điều trị gãy kín thân xương đùi ở người lớn bằng đinh SIGN có chốt tại bệnh viện Việt Đức từ năm 2004 – 2005. Tạp chí y học Việt Nam, (7).
29. Gillian A. Hawker, Samra Mian, Tetyana Kendzerska, And Melissa French (2011). Measures of Adult Pain Visual Analog Scale for Pain (VAS Pain), Numeric Rating Scale for Pain (NRS Pain), McGill Pain Questionnaire (MPQ), Short-Form McGill Pain Questionnaire (SF-MPQ), Chronic Pain Grade Scale (CPGS), Short Form-36 Bodily Pain Scale (SF- 36 BPS), and Measure of Intermittent and Constant Osteoarthritis Pain (ICOAP). Arthritis Care & Research, 240 – 252.
30. Nguyễn Văn Phước (2005), Khảo sát mô hình bệnh tật tại khoa chấn thương chỉnh hình – bệnh viện Việt Đức trong 5 năm (2000 – 2005), Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
31. Hồ Mẫn Trường Phú, Nguyễn Văn Hỷ (2007), Đánh giá kết quả điều trị gãy thân xương đùi bằng phẫu thuật đóng đinh nội tủy có chốt chống xoay ngược dòng, Bệnh viện Trung Ương Huế.
32. David L.H., (1992), Supracondylar and Intercondylar of the femur Fractures Vol.2. The skeletal trauma W.B. Saunders company, pp. 1643 – 1683.
33. L. Brian Ready (1999), Acute pain: lessons learned from 25000 patients, Regional Anesthesia and Pain Medicine, 24 (6), 499 – 505.
34. Aubrun, Fregeric M.D, Salvi, Nadge M.D, Coriat Pierre M.D, Bruno M.D (2005), Sex and age related differences in Morphin Requirements for Postoperative Pain Relief, Anesthesiology, 103,156 – 160.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về đau 3
1.2. Đánh giá và quản lí đau 8
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới đau sau phẫu thuật 11
1.4. Sơ lược giải phẫu xương đùi 12
1.5. Giải phẫu bệnh và hậu quả của gãy xương đùi 16
1.6. Sơ lược về phẫu thuật kết hợp xương đùi 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng nghiên cứu 21
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4. Các biến số nghiên cứu 22
2.5. Công cụ và phương pháp thu thập số liệu 23
2.6. Sai số và cách khống chế 25
2.7. Quản lí và xử lí số liệu 25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 26
3.2. Tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương đùi 31
3.3. Các yếu tố liên quan tới tình trạng đau sau phẫu thuật 35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4. 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 40
4.2. Mô tả tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương đùi 44
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng đau sau phẫu thuật kết hợp xương đùi…48
KẾT LUẬN 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
•
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi 26
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo bên chân bị chấn thương 27
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo loại gãy xương 27
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân chấn thương 28
Bảng 3.5. Phân bố bệnh nhân theo vị trí ổ gãy xương 29
Bảng 3.6. Phân bố bệnh nhân theo phương pháp bất động chi thể tạm thời trước
mổ 29
Bảng 3.7. Phân bố bệnh nhân theo thời gian chờ phẫu thuật kết hợp xương. 30
Bảng 3.8. Phân bố bệnh nhân theo phương pháp phẫu thuật kết hợp xương 30
Bảng 3.9. Thuốc giảm đau bệnh nhân đã sử dụng sau mổ 34
Bảng 3.10. Liên quan giữa thời gian chờ phẫu thuật và tình trạng đau 38
Bảng 3.11. Liên quan giữa phương pháp phẫu thuật kết hợp xương và tình trạng đau sau mổ 39
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo giới 26
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tính chất gãy xương đùi 28
Biểu đồ 3.3. Mức độ đau theo vas trước phẫu thuật 31
Biểu đồ 3.4. Mức độ đau theo vas tại từng thời điểm sau phẫu thuật 32
Biểu đồ 3.5. Phân bố điểm đau VAS trung bình tại các thời điểm sau mổ …. 33
Biểu đồ 3.6. Phân bố tính chất đau của bệnh nhân theo thời gian 34
Biểu đồ 3.7. Liên quan giữa tuổi và tình trạng đau sau phẫu thuật 35
Biểu đồ 3.8. Liên quan giữa giới tính và tình trạng đau 35
Biểu đồ 3.9. Liên quan giữa loại gãy xương đùi và tình trạng đau sau mổ 36
Biểu đồ 3.10. Liên quan giữa ổ gãy xương đùi và tình trạng đau sau mổ 36
Biểu đồ 3.11. Liên quan giữa tính chất gãy xương và tình trạng đau 37
Biểu đồ 3.12. Liên quan giữa phương pháp bất động chi thể tạm thời trước mổ
và tình trạng đau sau mổ 37
Biểu đồ 3.13. Liên quan giữa tình trạng đau trước mổ và đau sau mổ 38
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh giải phẫu xương đùi 15
Hình 2.1. Thang đo VAS: mặt dành cho bệnh nhân 24
Hình 2.2. Thang đo VAS: mặt dành cho thầy thuốc 24