Những yếu tố liên quan đến loét do tỳ đè trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Luận văn thạc sĩ điều dưỡng Những yếu tố liên quan đến loét do tỳ đè trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng.Loét do tỳ đè (LDTĐ) xảy ra trên bệnh nhân (BN) điều trị tại bệnh viện là một vấn đề y tế phổ biến ở các cơ sở chăm sóc sức khỏe và luôn là mối quan tâm của tất cả các bệnh viện trên thế giới. Hậu quả của LDTĐ là gây đau đớn, tàn tật, bổ sung phẫu thuật can thiệp, kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí y tế và tử vong cho BN [48], [52]. Theo nghiên cứu của Karen (2007) [87] cho thấy LDTĐ là nguyên nhân làm giảm chất lượng cuộc sống, gây ra gánh nặng tài chính, chấn thương tâm lý trên BN và gia đình BN.
Theo một báo cáo về tỷ lệ LDTĐ của tác giả Eugene và cộng sự (2007) [80] cho thấy tỷ lệ LDTĐ tại các cơ sở điều trị trên thế giới khoảng từ 5% đến 40%. Theo nghiên cứu của Gerry Bennett (2004) [15] thì chi phí điều trị LDTĐ hàng năm ở Anh chiếm khoảng 4% ngân sách y tế và ước tính chi phí điều trị LDTĐ gấp 2,5 lần chi phí phòng ngừa LDTĐ [66]. Báo cáo của Keller (2002) [59] cho thấy thời gian nằm viện trung bình của BN có LDTĐ tăng 11 ngày so với BN không có LDTĐ và khối lượng công việc của điều dưỡng tăng 50% do phải thêm công việc chăm sóc nhóm BN này. Vết thương LDTĐ có thể phát triển nhanh nhưng rất lâu liền và thậm chí BN có thể đã tử vong mà vẫn chưa lành. Vì vậy, việc phòng ngừa LDTĐ là rất quan trọng nhằm ngăn ngừa các tác hại của LDTĐ gây ra cho BN cũng như các vấn đề liên quan đến quá trình điều trị của BN. Từ đó góp phần rút ngắn thời gian nằm viện và giảm chi phí điều trị cho BN [59], [80].
LDTĐ thường xảy ở những người lớn tuổi, béo phì, tình trạng bệnh nguy kịch, rối loạn thần kinh cảm giác – vận động, rối loạn chức năng vận động [27]. BN điều trị tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt (CSĐB) thường ở trong tình trạng bệnh nguy kịch, hôn mê, có sử dụng các loại thuốc an thần, giảm đau nên giảm khả năng nhận biết sự tăng áp lực mô và không có các phản ứng2 lại với sự tăng áp lực phù hợp. Ngoài ra, các bệnh lý kèm theo và tình trạng bất ổn của huyết động là một trong những nguy cơ làm tăng sự xuất hiện của LDTĐ [27], [59].
Đã có một số nghiên cứu chỉ ra rằng cách tốt nhất để đối phó với LDTĐ là phòng ngừa hơn là điều trị loét và 95% các trường hợp loét có thể phòng tránh được [17], [78]. Theo nghiên cứu của tác giả Anderson và cộng sự (1982) [13] tỷ lệ LDTĐ giảm đến 50% sau khi áp dụng các chương trình phòng ngừa kịp thời.
Mặc dù đã có các phương pháp điều trị tiên tiến nhưng chi phí cao và để lại chấn thương tâm lý cho BN, do đó việc dự phòng và chăm sóc cho những BN có nguy cơ loét là việc làm cần thiết đầu tiên [94]. Để dự phòng LDTĐ có hiệu quả phải hiểu rõ đặc tính của LDTĐ, các yếu tố có thể liên quan đến sự phát triển của LDTĐ, xác định BN có hay không có nguy cơ gây LDTĐ, từ đó, lập kế hoạch can thiệp phòng ngừa thích hợp [21], [65].
Khoa Hồi Sức Ngoại Thần kinh (HSNTK) là đơn vị mũi nhọn chuyên sâu về hồi sức và điều trị các bệnh lý thần kinh (có phẫu thuật hoặc không phẫu thuật) của bệnh viện Chợ Rẫy. BN nhập khoa HSNTK đa số là do CTSN, BN hôn mê sâu, có điểm số Glasgow từ 8 điểm trở xuống, tồn tại rất nhiều các yếu tố nguy cơ cho LDTĐ phát triển. Cũng như các đơn vị y tế khác, LDTĐ tại đây cũng là một thách thức cho công tác chăm sóc của điều dưỡng. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Những yếu tố liên quan đến loét do tỳ đè trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng”. Với mục đích xác định tỷ lệ và một số các yếu tố liên quan đến LDTĐ trong nhóm BN đặc trưng này để cung cấp dữ liệu cơ bản cho các hoạt động chăm sóc phòng ngừa. Đây là bước khởi đầu để có định hướng phát triển, xây dựng chương trình phòng ngừa can thiệp có hiệu quả, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo đảm an toàn BN.3
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Những yếu tố nào liên quan đến loét do tỳ đè trên BN chấn thương sọ não nặng đang điều trị tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy?
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Xác định những yếu tố liên quan đến loét do tỳ đè trên BN chấn thương sọ não nặng đang điều trị tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỷ lệ loét do tỳ đè trên BN chấn thương sọ não nặng đang điều trị tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ Rẫy.
2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây loét do tỳ đè trên BN chấn thương sọ não nặng đang điều trị tại khoa Hồi sức Ngoại thần kinh – Bệnh viện Chợ
Rẫy
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ v
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. LDTĐ…………………………………………………………………………………………. 4
1.2. Chấn thương sọ não……………………………………………………………………. 20
1.3. Các nghiên cứu liên quan đến loét do tỳ đè …………………………………… 23
1.4. Ứng dụng lý thuyết của Betty Neuman vào nghiên cứu ………………….. 24
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1 Thiết kế nghiên cứu …………………………………………………………………….. 27
2.2. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………………………. 27
2.3. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu………………………………………. 28
2.4. Liệt kê và định nghĩa các biến số nghiên cứu ………………………………… 30
2.5. Xử lý số liệu ……………………………………………………………………………… 34
2.6. Kiểm soát sai lệch………………………………………………………………………. 35
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu…………………………………………………. 35
2.8. Tính ứng dụng của nghiên cứu…………………………………………………….. 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu……………………………………………. 37
3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ……………………………………………….. 38ii
3.3. Đặc điểm về thực hành chăm sóc phòng ngừa LDTĐ …………………….. 42
3.3. Liên quan giữa đặc điểm bệnh nhân với tình trạng loét…………………… 44
3.4. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng của bn với tình trạng loét ………….. 45
3.4. Liên quan giữa thực hành chăm sóc phòng ngừa LDTĐ và tình trạng
loét …………………………………………………………………………………………………. 46
Chương 4. BÀN LUẬN 50
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân……………………………………………………. 50
4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ……………………………………………….. 51
4.3. Liên quan giữa tình trạng loét và đặc điểm của bệnh nhân………………. 59
KẾT LUẬN 71
KIẾN NGHỊ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤ
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng đánh giá mức độ tri giác Glasgow…………………………………… 21
Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi …………………………………………………………………… 37
Bảng 3.2. Đặc điểm loét và số ngày phát triển loét…………………………………… 38
Bảng 3.3. Đặc điểm về bệnh lý hoặc tổn thương kèm theo ……………………….. 39
Bảng 3.4. Đặc điểm về thở máy, nồng độ albumin …………………………………… 40
Bảng 3.5. Kết quả điều trị……………………………………………………………………… 40
Bảng 3.6. Đặc điểm về thời gian điều trị…………………………………………………. 41
Bảng 3.7. Đặc điểm về tình trạng cân nặng theo BMI………………………………. 42
Bảng 3.8. Đặc điểm chỉ số đánh giá nguy cơ loét theo Braden ………………….. 42
Bảng 3.9. Đặc điểm về thực hành chăm sóc phòng ngừa LDTĐ………………… 43
Bảng 3.10. Liên quan giữa đặc điểm BN với tình trạng loét ……………………… 44
Bảng 3.11. Liên quan giữa đặc điểm lâm sàng của BN và tình trạng loét……. 45
Bảng 3.12. Liên quan giữa thực hành chăm sóc phòng ngừa LDTĐ và tình
trạng loét …………………………………………………………………………………………….. 46
Bảng 3.13. Liên quan giữa trung bình số ngày thở máy và tình trạng loét…… 47
Bảng 3.14. Liên quan giữa nồng độ albumin và tình trạng loét………………….. 47
Bảng 3.15. Kết quả phân tích hồi quy đa biến giữa đặc điểm BN và tình trạng
loét …………………………………………………………………………………………………….. 48
Bảng 3.16. Kết quả phân tích hồi quy đa biến giữa thực hành phòng ngừa
LDTĐ và tình trạng loét của BN……………………………………………………………. 49v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình phát triển LDTĐ dựa trên khái niệm của Braden…………. 16
Hình 1.1. Cấu trúc của da ……………………………………………………………………….. 5
Hình 1.2. Sinh lý bệnh của loét do tỳ đè …………………………………………………… 6
Hình 1.3. Sự tạo ra lực cắt (ví dụ BN bị trượt xuống giường)……………………… 7
Hình 1.4. Sự tạo ra lực ma sát (ví dụ BN bị kéo lê trên một bề mặt)…………….. 7
Hình 1.5. Các giai đoạn của LDTĐ và các vị trí thường gặp……………………… 10
Hình 1.6. Nệm hơi sử dụng trong phòng ngừa LDTĐ tại khoa HSNTK……… 13
Hình 1.7. Ứng dụng mô hình lý thuyết Neuman vào nghiên cứu …………….. 26
Hình 3.1. Đặc điểm về giới tính …………………………………………………………….. 37
Hình 3.2. Đặc điểm về điểm số Glasgow………………………………………………… 39
Hình 3.3. Đặc điểm về tình trạng sốt………………………………………………………. 4
Nguồn: https://luanvanyhoc.com