• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Skip to footer

MedLib

Thư Viện Y - Nơi chia sẻ kho tài liệu nghiên cứu lớn nhất Việt Nam

  • Home
  • Nghiên cứu chuyên sâu
  • thông tin thuốc
  • Ngân hàng đề thi y khoa

Tạp chí y học

TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 TUỔI DÂN TỘC THÁI Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015

TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 TUỔI DÂN TỘC THÁI Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015

TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 TUỔI DÂN TỘC THÁI Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015
Vi Việt Cường1, Phạm Quốc Hùng2
1 Đại học Quốc tế Hồng Bàng
2 Trường Đại học Y Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu mô tả cắt ngang nhằm đánh giá tình trạng răng nhiễm fluor ở trẻ 12 tuổi dân tộc Thái tại huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu được hoàn thành vào tháng 5/2015 với 476 trẻ 12 tuổi tại 9 trường trung học cơ sở. Nghiên cứu theo phương pháp điều tra và phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2013 sử dụng chỉ số răng nhiễm fluor Dean. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ trẻ 12 tuổi có răng nhiễm fluor nếu tính cả mức độ nghi ngờ là 13,2%. Tỷ lệ trẻ 12 tuổi có răng nhiễm fluor nếu không tính mức độ nghi ngờ là 7,1%. Chủ yếu là mức độ nghi ngờ và rất nhẹ, không có trường hợp răng nhiễm fluor nặng, chỉ duy nhất một ca răng nhiễm fluor ở mức độ trung bình. Chỉ số răng nhiễm fluor trong cộng đồng theo chỉ số Dean ở trẻ 12 tuổi là 0,13 theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2013 thuộc cộng đồng không bị nhiễm fluor răng.

Fluor là một vi chất ảnh hưởng nhiều đến hệ thống xương và răng, thiếu hoặc thừa fluor đều ảnh hưởng đến răng [1]. Một số vùng trên thế giới có tỷ lệ răng nhiễm fluor cao như Ấn Độ, Trung Quốc [2]  hoặc một số vùng ở Phú Yên, Khánh Hòa [3,4] và còn những vấn đề tranh luận cần có thêm nhiều nghiên cứu. Tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ em Việt Nam vẫn đang là vấn đề sức khỏe công cộng cần quan tâm, đặc biệt là vùng sâuvùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số nơi gặp nhiều khó khăn trong chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng định hướng đến năm 2030 của Chính phủ [5]. Để có thêm dữ liệu làm cơ sở cho  các  chương  trình  can  thiệp  phòng  chống răng nhiễm fluor phù hợp cho từng khu vực và từng lứa tuổi khác nhau, cần có thêm nghiên cứu ở những nhóm dân cư, đặc biệt là đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. Nghiên cứu này được tiến hành  nhằm đánh giá tình trạng răng nhiễm fluor của trẻ dân tộc Thái 12 tuổi tại các trường trung học cơ sở thuộc 9 xã của huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An.

TÌNH TRẠNG RĂNG NHIỄM FLUOR Ở TRẺ 12 TUỔI DÂN TỘC THÁI Ở HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN NĂM 2015

August 18, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA TỈ SỐ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH-BẠCH CẦU LYMPHO Ở BỆNH NHÂN COVID-19 VỪA VÀ NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G

GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA TỈ SỐ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH-BẠCH CẦU LYMPHO Ở BỆNH NHÂN COVID-19 VỪA VÀ NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G

GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA TỈ SỐ BẠCH CẦU ĐA NHÂN TRUNG TÍNH-BẠCH CẦU LYMPHO Ở BỆNH NHÂN COVID-19 VỪA VÀ NẶNG ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G
Nguyễn Duy Đông1, Nguyễn Văn Sơn1, Phan Bá Nghĩa1, Trần Văn Duy1
1 Bệnh viện Quân y 103
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: là đánh giá giá trị tiên lượng của tỉ số bạch cầu đa nhân trung tính/bạch cầu lympho (Neutrophil-lymphocyte ratio NLR) ở bệnh nhân COVID-19 vừa và nặng. Phương pháp: Đây là nghiên cứu tiến cứu được thực hiện tại Bệnh viện Dã chiến Truyền nhiễm 5G. Tất cả bệnh nhân Covid-19 mức độ vừa và nặng được cho vào nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 6/9/2021 đến tháng 30/10/2021. Chúng tôi thu thập các thông tin về tuổi, giới, và tính tỉ số NLR từ tổng phân tích công thức máu toàn bộ của bệnh nhân lúc nhập viện. Chúng tôi chia bệnh nhân thành hai nhóm: nhóm bệnh nhân dưới 60 và nhóm bệnh nhân trên 60. Chúng tôi chọn ngưỡng giá trị NLR tốt nhất dựa trên chỉ số Youden và phân tích đường cong ROC và điểm cuối mục tiêu là tử vong hay sống sót. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có 342 bệnh nhân được điều trị tại khoa nặng, 54 bệnh nhân (15,8%) tử vong. Khi chúng tôi đánh giá mối tương quan giữa NLR và tử vong của tất cả các bệnh nhân, bất kể tuổi của họ, AUC là 0,781 (KTC 95%: 0,71-0,85; p <0,0001. Chỉ số Youden chỉ ra rằng giá trị giới hạn tốt nhất của NLR là > 14,2 với độ nhạy là 70,4% và độ đặc hiệu là 77,8%. Khi tuổi của bệnh nhân ≥ 60 và NLR ≥ 11,25 nó cho thấy độ nhạy 75,0% và độ đặc hiệu 68,2% để dự đoán tử vong. Khi NLR ≥ 13,15 và tuổi của bệnh nhân <60, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 90,0% và 76,9%. Kết luận: NLR được chứng minh là có độ đặc hiệu và độ nhạy cao trong việc giúp xác định những bệnh nhân cần chăm sóc tích cực hơn ở bệnh nhân COVID-19.

Bệnh  Coronavirrus  2019  (COVID-19)  là  một bệnh truyền nhiễm cao do coronavirrus 2 (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng cấp tính nghiêm trọng, đã nhanh chóng lây lan trên toàn thế giới và vẫn là mối đe dọa lớn đối với sức khỏe cộng đồng toàn cầu [1]. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân COVID-19 rất khác nhau. Một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị COVID-19 có các triệu chứng nhẹ như  sốt,  đau  cơ,  ho,  khó  thở  và  mệt  mỏi,  và khoảng một nửa số bệnh nhân không có bất cứ triệu  chứng  rõ  ràng  nào.  Tuy  nhiên,  một số trường hợp nặng bị viêm phổi nặng có thể phát triển  thành  hội  chứng  suy  hô  hấp  cấp  tính (ARDS), phù phổi hoặc họi chứng rối loạn chức năng  đa  cơ  quan  (MODS),  do  đó  dẫn  đến  tử vong  cao. Bệnh nhân được chẩn đoán là bệnh nặng hoặc nguy kịch có tiên lượng xấu. Do đó, điều quan trọng là phải xác định sớm các trường hợp nặng hoặc nguy kịch có thể xảy ra và đưa ra các phương pháp điều trị kịp thời. Do đó, có thể ngăn chặn sự tiến triển của COVID-19, tiết kiệm nguồn lực y tế và giảm tỷ lệ tử vong.

https://luanvanyhoc.com/gia-tri-tien-luong-cua-ti-so-bach-cau-da-nhan-trung-tinh-bach-cau-lympho-o-benh-nhan-covid-19/

August 18, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

XƠ NANG TỤY BẨM SINH Ở TRẺ EM-BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM

XƠ NANG TỤY BẨM SINH Ở TRẺ EM-BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM

XƠ NANG TỤY BẨM SINH Ở TRẺ EM-BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM
Bạch Thị Ly Na1, Nguyễn Phạm Anh Hoa1, Trần Phương Thanh1, Đỗ Văn Đô1, Nguyễn Thị Hoàng Giang1
1 Bệnh viện Nhi Trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Xơ nang tụy (Cystic fibrosis – CF) là một bệnh lý di truyền lặn gây nên bởi đột biến gen mã hóa cho protein liên kết màng có chức phận điều hòa dẫn truyền qua màng xơ nang (CFRT), nằm trên nhánh dài nhiễm sắc thể số 7. Bệnh phổ biến ở chủng tộc có nguồn gốc từ Châu Âu và hiếm gặp ở các tộc người khác như Châu Á, Bắc Phi, Caribbean. Kiểu hình đặc trưng của CF gồm bệnh phổi tiến triển, thiếu hụt tuyến tụy ngoại tiết dẫn tới kém hấp thu ở ruột, bất thường ruột non gây nên tình trạng suy dinh dưỡng, chậm phát triển thể chất và các rối loạn khác. Chúng tôi báo cáo ca bệnh xơ nang tụy đầu tiên được chẩn đoán tại bệnh viện Nhi Trung ương, là một bệnh nhi 7 tháng tuổi với biểu hiện viêm phổi tái diễn, rối loạn tiêu hóa kéo dài, tăng men gan và suy dinh dưỡng nặng và được chẩn đoán xác định bằng phân tích gen. Mục đích thông qua bài báo cáo nhằm giúp các bác sỹ lâm sàng có thể nghĩ tới sàng lọc CF với các bệnh nhân bệnh lý phức tạp.

Xơ nang tụy là bệnh di truyền gen lặn trên nhiễm sắc thể thường, hay gặp ở người da trắng hơn các chủng tộc da mầu. Tần suất mắc bệnh khoảng 1/3000 trẻ da trắng, 1/15.300 trẻ da đen và 1/32.000 trẻ Châu Á. Gen gây bệnh nằm trên cánh dài của nhiễm sắc thể số 7, mã hóa cho protein  liên  kết  màng,  có  chức  phận  điều  hòa dẫn truyền qua màng xơ nang (CFTR). CFTR là kênh clorua điều hòa cAMP, điều hòa vận chuyển clorua và natri qua màng biểu mô. Bệnh chỉ biểu hiện ở dạng đồng hợp tử, những người mang độtbiến  dị  hợp  tử  có  thể  có  những  bất  thường  ở mức  độ  nhẹ  và  thường  không  biểu  hiện  kiểu hình. Đột biến gen phổ biến nhất là F508del, xảy ra ở khoảng 86% số alen mang đột biến. Cho tới nay,  có  khoảng  gần  2000  đột  biến  trên genCRTR đã được công bố.Các  triệuchứng  của  bệnh  xơ  nang  rất  đa dạng.  Do  hậu  quả  của  sự  tăng  tiết  dịch  chất nhầy gây ảnh hưởng đến nhiều cơ quan như hệ hô  hấp  gây  viêm  tiểu  phế  quản,  tắc  nghẽn đường thở do tăng tiết và nhiễm trùng hô hấp tái diễn.Sự  suy  giảm  chức  năng  tụy  nội  tiết  và ngoại tiết gây rối loạn tiêu hóa, sự thiếu hụt các enzyme  tiêu  hóa  gây  giảm  khả  năng  hấp  thu chất dinh dưỡng, tiêu chảy kéo dài phân mỡ, tắc ruột,  chậm  tăng  trưởng.

XƠ NANG TỤY BẨM SINH Ở TRẺ EM-BÁO CÁO CA BỆNH HIẾM

August 18, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN DUỖI RIÊNG NGÓN TAY TRỎ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỨT GÂN DUỖI DÀI NGÓN TAY CÁI ĐẾN MUỘN: BÁO CÁO 4 TRƯỜNG HỢP

PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN DUỖI RIÊNG NGÓN TAY TRỎ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỨT GÂN DUỖI DÀI NGÓN TAY CÁI ĐẾN MUỘN: BÁO CÁO 4 TRƯỜNG HỢP

PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN DUỖI RIÊNG NGÓN TAY TRỎ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỨT GÂN DUỖI DÀI NGÓN TAY CÁI ĐẾN MUỘN: BÁO CÁO 4 TRƯỜNG HỢP
Nguyễn Mộc Sơn1,2, Đỗ Văn Minh2, Lưu Danh Huy1, Hoàng Minh Thắng2, Phạm Ngọc Đình1, Nguyễn Mạnh Khánh1
1 Bệnh viện Việt Đức
2 Trường Đại học Y Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đứt kín gân duỗi dài ngón tay cái được báo cáo trong y văn không thường gặp. Chúng tôi tiến hành báo cáo nhóm 4 ca lâm sàng đứt kín gân duỗi dài ngón I đến muộn được phẫu thuật tái tạo bằng chuyển gân duỗi riêng ngón II, đánh giá tại thời điểm vào viện: Tuổi, giới, nguyên nhân chấn thương, thời điểm được phẫu thuật, tổn thương trong mổ và đánh giá sau mổ: biên độ vận động duỗi, dạng, đối chiếu ngón I, khoảng mất duỗi theo thang điểm Geldmacher’s. Kết quả: Tỉ lệ nam/ nữ là 1:1, độ tuổi 43-59 tuổi, nguyên nhân do chấn thương cổ tay hoặc kèm theo gãy đầu dưới xương quay. Kết quả sau phẫu thuật: Biên độ ngón I thiếu hụt không đang kể, theo thang điểm Geldmacher’s 100% đạt kết quả tốt và xuất sắc.

nhân  thường  gặp  khác  của  đứt  gân  duỗi  dài ngón tay cái là xảy ra cấp tính hoặc mạn tính sau gãy  đầu  dưới  xương  quay,  sau  tiêm  corticoid hoặc sau vi chấn thương lặp đi lặp lại nhiều lần ở những người lao động sử dụng bàn tay nhiều. Một số báo cáo ghi nhận một vài trường hợp đứt gân duỗidài ngón tay cái sau gãy xương thuyền, trật xương nguyệt, trật khớp quay cổ tay, gãy lồi củ  Lister  xương  quay,  biến  dạng  Madelung  và bệnh Kienböck.Điều trị đứt gân duỗi dài ngón tay cái bằng phẫu  thuật  nối  gân  tận  tận,  ghép  gân  hoặc chuyển gân. Đối với đứt gân duỗi dài ngón tay cái đến sớm, nối gân tận tận là phương pháp điều trị tốt nhất. Đối với đứt gân duỗi dài ngón tay cái đến muộn hoặc một số trường hợp đứt gân duỗi dài ngón cái ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp, không thể thực hiện được phẫu thuật nốigân tận tận thì phẫu thuật ghép gân hoặc chuyển  gân  thường  được  lựa  chọn.  Từ  năm 1876, kỹ thuật chuyển gân duỗi cổ tay quay điều trị đứt gân duỗi dài ngón tay cái được thông báo trên y văn. Đến năm 1970, Bunnell, rồi Bunnell và Boyes đã công bố nguyên tắccơ bản trong phẫu thuật chuyển gân vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Mặc dù có một số kỹ thuật chuyển gân khác nhau để điều trị đứt gân duỗi dài ngón tay cái đến muộn được thông báo trên y văn nhưng nhiều tác giả ủng hộ phương pháp chuyển gân duỗi riêng ngón tay trỏ để phục hồi gân duỗi dài ngón cái. Tại Việt Nam, theo hiểu biết  của  chúng  tôi,  hiện  chưa  có  nhiều  phẫu thuật viên quan tâm đến bệnh lý này. Bởi vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu báo cáo  4 trường  hợp phẫu thuật chuyển gân duỗi riêng ngón tay trỏ điều trị đứt kín gân duỗi dài ngón tay cái đến muộn và nhìn lại y văn.

PHẪU THUẬT CHUYỂN GÂN DUỖI RIÊNG NGÓN TAY TRỎ TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỨT GÂN DUỖI DÀI NGÓN TAY CÁI ĐẾN MUỘN: BÁO CÁO 4 TRƯỜNG HỢP

August 18, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nguyễn Phương Dung1, Võ Thị Hoa1, Trần Quỳnh Như1, Nguyễn Thị Ngọc Thuỳ1, Bùi Thị Hương Quỳnh1,2
1 Bệnh viện Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh
2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một hội chứng lâm sàng do kết quả của phản ứng viêm mất kiểm soát đối với nhiễm khuẩn dẫn đến rối loạn chức năng cơ quan. Sử dụng kháng sinh thích hợp cần thiết để đảm bảo kết quả điều trị tích cực. Mục tiêu: Khảo sát và so sánh việc sử dụng kháng sinh, tính hợp lý của kháng sinh và kết quả điều trị  ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn trước và sau khi ban hành hướng dẫn kháng sinh, triển khai chương trình quản lý kháng sinh tại bệnh viện Thống Nhất (ASP).  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang mô tả, so sánh 2 giai đoạn được tiến hành trên bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn. Bệnh nhân được chọn ở 2 giai đoạn trước và sau khi triển khai ASP: giai đoạn 1 – từ tháng 01/2018 đến 6/2018 và giai đoạn 2 – từ 10/2019 đến 3/2020. Sự hợp lý của kháng sinh được đánh giá dựa trên phác đồ của Bộ Y tế năm 2015, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bệnh viện Thống Nhất năm 2019 và Sanford guide năm 2020. Kết quả: Có 213 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu, trong đó 107 bệnh nhân ở giai đoạn 1 và 106 bệnh nhân ở giai đoạn 2. Beta-lactam và fluoroquinolone là hai nhóm kháng sinh được chỉ định phổ biến nhất. Tỷ lệ lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm hợp lý chung tăng từ 49,5% lên 63,2% (p = 0,044). Tỷ lệ sử dụng kháng sinh kinh nghiệm hợp lý theo kháng sinh đồ của 2 giai đoạn lần lượt là 43,9% và 41% (p =0,752). Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả điều trị thành công là 85%. Kết luận: Chương trình quản lý sử dụng kháng sinh giúp cải thiện tỷ lệ sử dụng kháng sinh hợp lý ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Thống Nhất.

Nhiễm khuẩn huyết là một tình trạng bệnh lý nặng gây tổn thương đa  cơ quan, trường  hợp nặng là sốc nhiễm khuẩn có thể gây ra tử vong cho bệnh nhân. Dựatheo dữ liệu các báo cáo quốc tế,tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn huyết toàn cầu từ năm 1995 đến năm 2015 ở các nước thu nhập trung  bình -cao là 437 trên 100.000 người mỗi năm, trong đó tỷ lệ tử vong đối với bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng là 26% [1]. Hiện nay, đề kháng kháng sinh đang là một trong những thách  thức  và  mối  lo  ngại  của  các  bác  sĩ  lâm sàng và là vấn đề đe dọa đối với sức khỏe cộng đồng. Đề kháng kháng sinh làm gia tăng chi phí y tế cũng như gia tăng thất bại trong điều trị. Việc thiết lập và thực hiện các chương trình quản lý    kháng    sinh    (Antimicrobial    Stewardship Program-ASP) tại bệnh viện là cần thiết nhằm phát hiện các vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng kháng sinh và có biện pháp can thiệp kịp thời, hiệu quả.  Nghiên cứu đượctiến hành với mục tiêu bước đầu đánh giá vai trò của chương trình quản lý sử dụng kháng sinh tạiBệnh viện Thống Nhất trong việcsử dụng kháng sinh, tính hợp lý của kháng sinh và kết quả điều trị ở bệnh nhân nhiễmkhuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUĐối  tượng:Bệnh  nhân  điều  trị  nội  trú  có chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn  tại  bệnh  viện  Thống  Nhất.  Nghiên  cứu gồm có 2 giai đoạn:Giai  đoạn1:  từ  tháng  1/2018  đến  tháng 6/2018 (giai đoạn chưa triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh).Giai  đoạn  2:  từ  tháng  10/2019  đến  3/2020 (triển khai chương trình quản lý kháng sinh và ban hành hướng dẫn sử dụng kháng sinh)Tiêu chuẩn chọn mẫu: Bệnh nhân điều trị nội trú có chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết hoặc sốcnhiễm khuẩn tại bệnh việnThống Nhất giai đoạn 1 từ tháng 1/2018  đến tháng  6/2018 và giai đoạn 2 từ 10/2019 đến 3/2020.Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân trốn viện, chuyển viện trong thời gian điều trị; Bệnh nhân sử dụng kháng sinh không đủ 48 giờ.Cỡ  mẫu. Theo  nghiên  cứu  của  tác  giảMoussavi K. và cộng sự (2016)[2]về can thiệp của dược sĩ trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, tỷ lệ chỉ định kháng sinh kinh nghiệm hợp lý là 81%, sau khi can thiệp là 97%. Chọn p1= 0,81, p2=  0,97.  Ápdụng công thức tính cỡ mẫu so sánh 2 tỷ lệ cho thấy cỡ mẫu tối thiểu cho mỗi giai đoạn của nghiên cứu này là 59bệnh nhân.Chúng tôi lấy 107 hồ sơ bệnh án giai đoạn 1 và 106 hồ sơ bệnh án ở giai đoạn 2 thỏa mãn tiêu chuẩn  chọn  mẫu  đưa  vào  nghiên  cứu.Mẫu nghiên cứu được lấy thuận tiện trong 2 giai đoạn nghiên cứu cho tới khi đủ cỡ mẫu.

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT

August 18, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH MÁU HẮC MẠC DẠNG POLYP BẰNG LASER

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH MÁU HẮC MẠC DẠNG POLYP BẰNG LASER

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH MÁU HẮC MẠC DẠNG POLYP BẰNG LASER
Đỗ Tấn1, Nguyễn Đỗ Ngọc Hiên2
1 Bệnh Viện Mắt Trung ương
2 Đại Học Y Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị laser bệnh mạch máu hắc mạc dạng polyp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp lâm sàng không đối chứng trên toàn bộ các bệnh nhân được chẩn đoán bệnh mạch máu hắc mạc dạng polyp có vị trí polyp quanh gai thị, ngoài hoàng điểm và ngoài cung mạch, đến khám và điều trị tại khoa Dịch kính – Võng mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 10 năm 2013 đến hết tháng 02 năm 2020. Kết quả: Điều trị laser cho 30 bệnh nhân (32 mắt) có polyp quanh gai thị, ngoài hoàng điểm và ngoài cung mạch gồm 16 nam và 14 nữ với độ tuổi trung bình là 59,23±7,53; thấp nhất là 45, cao nhất là 70 tuổi. Thị lực tăng từ 1,03(trước điều trị) còn 0,78 logMAR (thời điểm 6 tháng) với p<0,01. Độ dầy võng mạc trung tâm giảm từ 290; giảm tốt nhất và về mức bình thường là 232,81 µm sau 6 tháng theo dõi (p<0,01). Kết quả chung có 20 mắt điều trị tốt (62,5%), trung bình là 7 mắt (21,9%), kém ở 5 mắt (15,6 %), tỷ lệ thành công sau điều trị laser là 27/32 mắt (84,4%). Kết luận: Laser là một phương pháp điều trị polyp tương đối tốt, cho kết quả cải thiện về cả thị lực và chức năng đối với với các trường hợp polyp ngoài hoàng điểm trong điều kiện Việt Nam.

Bệnh  mạch  máu  hắc  mạc  dạng  polyp (Polypoidal choroidal vasculopathy –PCV) là một bệnh lý có thể gây xuất huyết vùng hoàng điểm làm giảm thị lực trầm trọng và dẫn tới mù loà [1].Cho  đến  nay,  việc  điều  trị  bệnh  mạch  máu hắc mạc dạng polyp vẫn còn là một thách thức. Các phương pháp đang được sử dụng là điều trị quang động (PDT), laser trực tiếp (quang đông) và tiêm chất chống tăng sinh nội mạc mạch với những  ưu  nhược  điểm  khác  nhau  [2].  Laser quang  đông  đem  lại  kết quả  khả  quan,  có  tác dụng  ngừngtiến  triển  polyp,  hồi  phục  thị  lực, được áp dụng đối với một số trường hợp polyp ngoài hoàng điểm [3]. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu ứng dụng laser trên đối tượng bệnh nhân Việt Nam nhằm đánh giá hiệu quả điều trị cũng như ưu nhược điểm của phươngpháp này.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1Đối  tượng   nghiên   cứu: Đối  tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh  mạch  máu  hắc  mạc  dạng polyp đến  khám và điều trịtại khoa Dịch kính –Võng mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từtháng 10 năm 2013 đến hết  tháng  02  năm  2020.  PCV  được  chẩn  đoán theo các tiêu chuẩn sau (i) bệnh nhân được chẩn đoán PCV trên chụp xanh indocyanine (ICG) theo tiêu  chuẩn  chẩn đoán EVEREST [4], (ii) các môi trường của mắt phải trong và đồng tửgiãn đủđểkhám  và  chụp đáymắt  tốt,  (iii)  bệnh nhân đủsức  khỏe  và  tựnguyện  tham  gia  nghiên  cứu.  Vịtrí polyp được xác định  trên  chụp  ICG ởngoài hoàng điểm, quanh gai thịvà ngoài cung mạch

 

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠCH MÁU HẮC MẠC DẠNG POLYP BẰNG LASER

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHYLLODES TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN K

CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHYLLODES TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN K

CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHYLLODES TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN K
Lê Hồng Quang1
1 Bệnh viện K
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị u phyllode tuyến vú tại bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả loạt ca có theo dõi trên 53 bệnh nhân u phyllodes tuyến vú điều trị tại Bệnh viện K từ 1/2016 đến 1/2018. Kết quả: tuổi trung bình 41,2 ± 8,5, nhóm tuổi 41 -60 chiếm 43,4%.  Kích thước u trung bình  8,94cm (3- 25cm), u kích thước trên 5cm chiếm 81,3%, tỉ lệ sờ thấy hạch nách trên lâm sàng là 33,9% . Đánh giá trên Xquang chủ yếu là BIRADS 3 với 70,7%. Tỉ lệ phân nhóm giải phẫu bệnh u lành tính, giáp biên và ác tính  lần lượt là 66%, 18,9%, 15,1%. Tỉ lệ bệnh nhân theo phương pháp phẫu thuật: cắt rộng u 66,1%, cắt tuyến vú 24,5%; cắt tuyến vú vét hạch nách 9,4%. Có 8 trường hợp bệnh nhân chiếm 15,1% được xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật. Tỷ lệ tái phát chung là 15,1%: Tỷ lệ tái phát của u phyllode lành tính là 8,6%, u giáp biên là 20%, u ác tính là 37,5%. Thời gian tái phát trung bình 22,6 tháng.

U phyllodes là tổn thương tăng sinh trung  mô tuyến vú hiếm gặp, chiếm 0.3 –0.9% các tổn thương tăng sinh tuyến  vú1. Dựa trên các đặc điểm của mô đệm như bất thường tế bào, sự tăng sinh quá mức, tình trạng ti thể và ranh giới tổn thương, tổ chức Y tế thế giới đã phân loại u phyllodes gồm: u lành tính, giáp biên và ác tính2. Điều trị phẫu thuật là phương pháp đóng vai trò quan trọng nhất đối với bệnh cảnhu  phyllodes với các chỉ định từ cắt rộng u đến cắt toàn bộ tuyến vú. Xạ trị có vai trò giảm tỉ lệ tái phát tại chỗ sau phẫu thuậtvới các khối u phyllode giáp biên và ác tính. Tái phát tại chỗ là diễn biến hay gặp kể cả đối với u phyllodes lành tính với tỉ lệ 10 -20% và hay gặp hơn ở nhóm u phyllodes ác tính với tỉ lệ 23 -30%3. Hiện nay trong nước đã có một số nghiên cứu đến u phyllodes tuyến vú tuy nhiên việc nghiên cứu bệnh cảnh này trong thời gian theo dõi lâu dài hiện còn hạn chế. Vì vậy, để góp phần tìm hiểu kĩ hơn về đặc điểm bệnh học và điều trị của bệnh lý này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Các đặc điểm lâm sàng –bệnh học và kết quả điều trị u phyllodes tuyến vú tại bệnh viện K”.

 

CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG-BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U PHYLLODES TUYẾN VÚ TẠI BỆNH VIỆN K

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SOI BUỒNG TỬ CUNG TÁCH DÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SOI BUỒNG TỬ CUNG TÁCH DÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SOI BUỒNG TỬ CUNG TÁCH DÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020
Lê Thị Anh Đào1, Nguyễn Biên Thùy2, Nguyễn Ngọc Minh3
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
3 Đại học Quốc gia
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Dính buồng tử cung (BTC) là một trong những nguyên nhân thường gặp gây nên vô sinh ở phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu: Nhận xét kết quả soi BTC tách dính cho các bệnh nhân dính buồng tử cung tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu được tiến hành trên những bệnh  nhân chẩn đoán dính BTC và tách dính bằng soi BTC. Kết quả: Nghiên cứu thu được 40 bệnh nhân mức độ dính là: độ 1: 5 người (12,5%) độ 2: 14 người (35%) độ 3: 13 người (32,5%) độ 4: 8 người (20%). Kết quả tách dính hoàn toàn trên 32 người chiếm 80%, số bệnh nhân tách dính một phần chiếm 20%.  Kết luận: Soi BTC tách dính là một phương pháp điều trị dính BTC có kết quả tách dính hoàn toàn đạt 80%, cải thiện được tình trạng kinh nguyệt trở lại bình thường 77,5%.

Dính BTC (BTC) là một tình trạng khi những dải xơ dính hình thành trong BTC, nơi vốn là một khoang  rỗng.  Năm  1950,  J.Asherman  là  người đầu tiên tìm hiểu và đưa ra những công trình tổng quan liên quan đến dính BTC chính vì vậy trên thế giới dính BTC còn được biết đến với cái tên hội chứng Asherman. Dính  BTC  do  nhiều  nguyên  nhân  gây  nên, trong đó dính BTC do những chấn thương hay can thiệp vào BTC là hay gặp nhất: do nạo hút thai,  nạo  sau  sảy  thai,  nạo  sót  rau  sau  đẻ… Salzani và cộng sự tìm thấy tỉ lệ dính BTC sau nạo phá  thai lên tới 37,6%1Ngoài ra cũng có một tỉ lệ dính BTC gây ra bởi những can thiệp ngoài thời kì thai nghén như hút BTC khi ra máu bất thường, bóc u xơ tử cung hay do viêm nhiễm niêm mạc tử cung hay lao sinh dục.Dính BTC dẫn đến hậu quả kinh ít, vô kinh thứ phát và quan trọng nhất là vô sinh. Theo các tác giả nước ngoài, trong các nguyên nhân vô sinh được điều trị bằng soi BTC, tỉ lệ dính BTC rơi vào  khoảng  từ  11,8%  theo  Cohen2đến  18% theo  Mohr3. Tại Việt Nam, tỉ lệ này theo nghiên cứu của Đặng thị Hồng Thiện là 15%4.Điều trị dính BTC thông qua soi BTC đã có rất nhiều thuận lợi do thiết bị soi buồng ngày càng được  cải  tiến:  nhỏ  hơn,  ít  sang  chấn  hơn,  sử dụng dòng điện 2 chiều với các dung dịch làm phồng BTC sinh lý nhất giảm thiểu tối đa các tai biến do soi BTC gây ra. Đồng thời,hệ thống soi BTC văn phòng (office hysteroscopy) cũng giúp đánh giá được kết quả tách dính sau 1 tháng can thiệp là những tiến bộ mới mà ngành nội soi phụ khoa Việt Nam đã đạt được trong thời gian gần đây.Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Nhận xét kết quả soi BTC tách dính cho các bệnh nhân mắc hội chứng Asherman tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2020.

NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SOI BUỒNG TỬ CUNG TÁCH DÍNH TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2020

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHƯƠNG PHÁP VẼ PHIM CEPHALOMETRICS TRUYỀN THỐNG VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỄM V-CEPH

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHƯƠNG PHÁP VẼ PHIM CEPHALOMETRICS TRUYỀN THỐNG VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỄM V-CEPH

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHƯƠNG PHÁP VẼ PHIM CEPHALOMETRICS TRUYỀN THỐNG VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỄM V-CEPH
Võ Thị Thúy Hồng1, Trịnh Đình Hải2
1 Bệnh Viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội
2 Đại Học Quốc Gia
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định mức độ tương đồng (hệ số tương quan nội tại) giữa hai phương pháp vẽ phim Cephalometrics truyền thống và vẽ phim với phần mềm V-Ceph. Phương pháp nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng trên 123 phim Cephalometrics. Kết quả cho thấy 17 trong 21 chỉ số đo trên phim Cephalometrics có hệ số tương quan nội tại (ICC) lớn hơn 0,75 ngoại trừ chỉ số A-NPerp, chỉ số góc trục mặt, chỉ số GoGn-SN, chỉ số góc mũi môi. Kết luận: phương pháp vẽ phim Cephalometrics truyền thống và vẽ phim với phần mềm V-Ceph có mối tương quan cao, phần lớn các chỉ số đo được có ICC >0,75.

Các số đo trên phim Cephalometrics phản ánh kích  thước  sọ  mặt  với  tỉ  lệ  1:1.  Vì  vậy  phim Cephalometrics là phương tiện không thể thiếu trong chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị cũng như theo dõi tiến triển điều trị các bệnh nhân nắn  chỉnh  răng,  phẫu  thuật  chỉnh  hình  xương. [1] Những năm gần đây với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin và các phương tiện trong chẩn đoán hình ảnh, phim Cephalometrics kỹ thuật số và phần mềm vẽ phim ra đời giúp các Bác sỹ tiết kiệm thời gian trong việc chẩn đoán,  lập kế  hoạch  điều  trị  và  dễ  dàng  trong quản lý, lưu trữ  hồ sơ.[2],[4]  Khi  vẽ phim,  có nhiều yếu tố dẫn đến sai số do chất lượng vẽ phim, do trình độ và kinh nghiệm của người vẽ phim cùng nhiều yếu tố khác như tâm lý, ánh sáng, chất lượng máy tính và màn hình… [3] Một vấn đề quan trọng nảy sinh là liệu việc sử dụng máy  tính  với  các  dữ  liệu  đã  được  hoạch  định trước để vẽ các đường cong liệu có mang lại kết quả tương tự như vẽ bằng tay hay không? Giải đáp các vấn đề này đã có nhiều nhà khoa học tiến hành nhiều nghiên cứu đánh giá về sai số cũng như mức độ tương đồng giữa hai phương pháp  vẽ  tay  và  vẽ  máy.  [2],[5]  Các  kết  quả nghiên  cứu  trước  đây  cho  thấy  mỗi  một  phần mềm  vẽ  phim  cho  độ  chính  xác  và  sự  tương quan khác nhau so với vẽ tay [6], [7], [8] Phần mềm V-Ceph là phần mềm thế hệ sau nên đã có những cập nhật và cải tiến so với phần mềm thế hệ trước, được đưa vào  Việt Nam những  năm gần đây. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá về mức độ tương đồng của phần mềm V-Ceph để đo và vẽ phim có tương đồng cao với phương pháp vẽ phim truyền thống hay không còn chưa có nhiều. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu:  “Mối  tương  quan  giữa  phương  pháp  vẽ phim  Cephalometrics  truyền  thống  và  sử  dụng phần  mềm  V-Ceph“. Mục  tiêu  nhằm  xác  định mức độ tương đồng giữa hai phương phápvẽ phim  Cephalometrics  truyền  thống  và  vẽ  phim với phần mềm V-Ceph.

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA PHƯƠNG PHÁP VẼ PHIM CEPHALOMETRICS TRUYỀN THỐNG VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỄM V-CEPH

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA VIỆC TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TRỰC TUYẾN TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM

ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA VIỆC TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TRỰC TUYẾN TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM

ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA VIỆC TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TRỰC TUYẾN TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM
Thái Hoài Nam1, Hoàng Văn Minh2
1 Bệnh viện Đại học Y dược TP. Hồ Chí Minh
2 Trường Đại học Y tế công cộng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Trên nền tảng ứng dụng công nghệ 4.0 thì nhiều dịch vụ trực tuyến đã và đang được triển khai, bao gồm cả đăng ký lịch khám bệnh trực tuyến ngoại trú trên nền tảng Internet (ORS). Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (UMC) là một trong những đơn vị đi đầu trong việc triển khai mô hình trên. Trọng tâm của nghiên cứu này là sử dụng Phân tích chi phí – lợi ích trung gian với mức độ đánh giá đến tỷ suất lợi ích chi phí và giá trị hiện tại ròng để đưa ra những chứng cứ thực tiễn trong ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng mô hình bệnh viện thông minh, quản trị y tế thông minh tại UMC, từ đó nhân rộng mô hình cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá chi phí lợi ích của việc triển khai hệ thống đăng ký khám bệnh ngoại trú trực tuyến tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Toàn bộ các chi phí liên quan đăng ký khám chữa bệnh được sử dụng theo hình thức trực tuyến và thông thường, lợi ích từ phía cung cấp dịch vụ (UMC) và khách hàng (người bệnh-NB) với khung thời gian phân tích trong 12 tháng (từ 01/01/2019 đến 31/12/2019) và nghiên cứu có tính toán đến lợi ích trong 5 năm và 10 năm tiếp theo. Kết quả: Chi phí đầu tư ban đầu (năm 2019) trong khoảng 10 tỉ đồng và chi phí hoạt động hàng năm trong khoảng từ 5,6 đến 6,6 tỉ đồng; lợi ích Bệnh viện thu được khi triển khai ORS tăng qua các năm từ khoảng 3,7 lên khoảng 9,9 tỉ đồng. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy lợi ích Bệnh viện thu qua các năm (từ năm 2019 đến năm 2021) khi triển khai hệ thống ORS khá rõ rệt và lợi ích này tăng dần qua các năm từ khi bắt đầu đầu tư đến khi triển khai.

Hiệnnay với việc sử dụng công nghệ 4.0, số người sử dụng Internet thông qua Smartphone và các thiết bị điện tử ngày càng gia tăng(năm 2018:dân số 96,02 triệu người và tỉ lệ đô thị hóa là  35%,  lượng  người  sử  dụngInternetở  Việt Nam đạt 64 triệu người dùng, chiếm 67% dân số, 94% tỉ lệ người dùng trực tuyến mỗi ngày(1)).Trên nền tảng ứng dụng công nghệ như vậy thì nhiều dịch vụ trực tuyến đãvà đang được triển khai, trong đó việc đăng ký lịch khám bệnh trực  tuyến ngoại  trú trên  nền  tảng  Internet  là một chủ đềđã đangđược nghiên cứu và triển khai  nhiều  nơi  trên  thế  giới (5).  Từ  cuối  năm 2018, tại UMC đã triển khai hệ thống đăng ký khám  bệnh  ngoại  trú  trực  tuyến (Online Registration  System-ORS) qua phần mềm trên điện thoại di động hoặc qua website để nhằm giảm thời gian chờ đợi của người bệnh và  cải thiện dịch vụ đăng ký khám chữa bệnh. Trọng tâm của nghiên cứu này là nghiên cứu triển khai sử dụng Phân tích chi  phí -lợi ích (Cost-benefit analysis–CBA)  trung gian  với mức độ đánh giá đến tỷ suất lợi ích chi phí (Benefit Cost Ratio-BCR) và giá trị hiện tại ròng (Net Present Value -NPV) để đưa ra những chứng cứ thực tiễn trong ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng mô hình bệnh viện thông minh, quản trị y tế thông minh tại UMC, từ đó nhân rộng mô hình cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá chi phí lợi ích của việc triển khai hệ  thống  đăng  ký  khám  bệnh  ngoại  trú  trực tuyến tại Khoa Khám bệnh, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

 

ĐÁNH GIÁ CHI PHÍ LỢI ÍCH CỦA VIỆC TRIỂN KHAI HỆ THỐNG ĐĂNG KÝ KHÁM BỆNH NGOẠI TRÚ TRỰC TUYẾN TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HCM

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI KHOA TÂM THẦN BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI KHOA TÂM THẦN BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI KHOA TÂM THẦN BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Trần Nguyễn Ngọc1,2, Dương Minh Tâm1,2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Viện Sức Khỏe Tâm Thần – Bệnh Viện Bạch Mai
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu với mục tiêu mô tả thực trạng rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) ở khoa Tâm thần bệnh viện Nhi trung ương. Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang, thực hiện trên 67 trẻ được chẩn đoán xác định là rối loạn tăng động giảm chú ý theo tiêu chuẩn chẩn đoán của DSM – V tại khoa Tâm thần bệnh viện Nhi trung ương. Kết quả cho thấy phần lớn trẻ ADHD được chẩn đoán ở độ tuổi 6 – 10 tuổi và trung bình là 7,3 ± 1,3. Có 6,0% trẻ nhẹ cân và 13,4% trẻ sinh thiếu tháng. Có tới 32,8% trẻ được sinh mổ và 1,5% trẻ có can thiệp forceps. Rối loạn tâm thần phối hợp thường gặp là rối loạn giao tiếp (53,7%), tiếp theo là rối loạn bướng bỉnh chống đối (38,8%). 2 rối loạn ít gặp nhất và cùng tỷ lệ 7,5% là các dấu hiệu trầm cảm, lo âu và rối loạn Tic. Đa phần trẻ ADHD có chỉ số IQ mức độ trung bình với tỷ lệ 44,8% và có tới 13,4% trẻ chậm phát triện trí tuệ.

Rối loạn tăng động giảm chú ý là một rối loạn tâm thần phổ biến ở trẻ em. Theo Thomas và cộng sự (2015) ước tính tỷ lệ mắc rối loạn này trên toàn thế giới ở trẻ từ 18 tuổi trở xuống là 7,2%.1Rối  loạn  đặc  trưngbởi  ba  nhóm  triệu chứng giảm chú ý và hoặc tăng động/xung động, khởi phát trước 12 tuổi, tồn tại ở ít nhất hai môi trường khác nhau (ví dụ: gia đình, trường học, nơi làm việc, với bạn bè hoặc người thân, trong các hoạt động khác…). Triệu chứng của rối loạn tăng động giảm chú  ý là sự không đồng  nhất giữa các cá nhân, sự không đồng nhất góp phần vào sự khác biệt trong việc đưa ra phương pháp điều trị. Sự  hiểu biết tinh vi hơn  về đặc điểm triệu chứng trong rối loạn giúp có được phương pháp  điều  trị  hiệu  quả  nhất.2Biểu  hiện  tăng động  trong  rối  loạn  tăng  động  giảm  chú  ý thường đa dạng và dễ nhận thấy, biểu hiện giảm chú ý trong rối loạn tăng động giảm chú ý cũng đa  dạng  nhưng  khó  nhận  thấy  dẫn  đến  chậm chẩn đoán ở trẻ từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả điều  trị  cũng  như  chất  lượng  cuộc  sống  của trẻ.3Hơn một nửa số trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý có các bệnh lý tâm thần khác đi kèm, các vấn đề hành vi, những khó khăn trong học tập, lo âu và trầm cảm. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằngtrẻ em mắc rối loạn tăng động giảm chú ý có nguy cơ gia tăng các rối loạn nhân cách phát  triển  sau  này,  tình  trạng  loạn  thần,  lạm dụng chất và hành vi tội phạm. Trẻ mắc rối loạn tăng động giảm chú ý có các rối loạn tâm thần phối  hợp  làm  phức  tạp  bệnh  cảnhlâm  sàng, những rối loạn phối hợp này cần được điều trị đồng  thời.  Với  mong  muốn  tìm  hiểu  tình  hình hiện nay về trẻ tăng động giảm chú ý nên chúng tôi  tiến  hành  đề  tài “Thực  trạng  rối  loạn  tăng động giảm chú ý tại khoa Tâm thần bệnh viện Nhi  Trung  ương” với  mục  tiêu  là  “mô  tả  thực trạng  rối  loạn  tăng  động  giảm  chú  ý  tại  khoa Tâm thần bệnh viện Nhi Trung ương”.

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG GIẢM CHÚ Ý TẠI KHOA TÂM THẦN BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM SARC-F TRONG DỰ ĐOÁN NGUY CƠ TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN COVID-19 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G

VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM SARC-F TRONG DỰ ĐOÁN NGUY CƠ TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN COVID-19 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G

VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM SARC-F TRONG DỰ ĐOÁN NGUY CƠ TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN COVID-19 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G
Nguyễn Duy Đông1, Nguyễn Ngọc Khánh1, Nguyễn Thị Dịu1
1 Bệnh viện Quân y 103
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Điều tra mối liên quan giữa nguy cơ suy nhược cơ và độ nặng của bệnh ở bệnh nhân COVID-19 cao tuổi. Phương pháp: Một nghiên cứu thuần tập tiến cứu trên 182 bệnh nhân lớn tuổi nhập viện (≥60 tuổi) bị viêm phổi do COVID-19 được xác nhận trong khoảng thời gian từ ngày 6 tháng 9 năm 2021 đến ngày 30 tháng 10 năm 2021. Dữ liệu dịch tễ học, nhân khẩu học xã hội, lâm sàng và xét nghiệm lúc nhập viện và dữ liệu kết quả được trích xuất từ hồ sơ bệnh án điện tử. Tất cả các bệnh nhân được đánh giá về tình trạng suy nhược cơ khi nhập viện bằng thang điểm SARC-F và kết quả là sự phát triển của bệnh nặng hơn trong thời gian nằm viện. Chúng tôi đã sử dụng mô hình nguy cơ theo tỷ lệ Cox để xác định mối liên quan giữa suy nhược cơ và sự tiến triển của bệnh. Kết quả: Trong số 182 bệnh nhân, 87 (47,8%) bệnh nhân có nguy cơ cao mắc suy nhược cơ trong khi 95 (52,2%) thì không. 42 (23,1%) bệnh nhân tiến triển thành các trường hợp nặng hơn. Bệnh nhân COVID-19 có nguy cơ mắc suy nhược cơ cao hơn có nhiều khả năng phát triển bệnh nặng hơn những người không mắc bệnh (36,8% so với 10,5%, p <0,001). Sau khi điều chỉnh các yếu tố nhân khẩu học, lâm sàng, và xét nghiệm, nguy cơ suy nhược cơ cao hơn có liên quan đến nguy cơ tình trạng nặng cao hơn [tỷ lệ nguy cơ = 6,37 (KTC 95%: 1,61-25,18)]. Kết luận: Nguy cơ suy nhược cơ ở bệnh nhân cao tuổi mắc COVID-19 là phổ biến. Những người có nguy cơ suy nhược cơ cao hơn có nhiều khả năng phát triển tình trạng nghiêm trọng hơn. Một đánh giá đơn giản với bác sĩ về tình trạng suy nhược cơ có thể giúp cảnh báo sớm những bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ cao bị viêm phổi COVID-19 nặng.

Bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) là một bệnh truyền nhiễm đường hô  hấp cấp tính do nhiễm vi rút SARS-CoV-2.  COVID-19 rất dễ lây lan và có thể dẫn đến tỷ lệ bệnh nặng. Khoảng 15% trường hợp COVID-19 bị bệnh nặng và tỷ lệ tử vong dao động từ 1,4 đến 14% ở những bệnh nhân nhập viện. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh nhân COVID-19 lớn tuổi hơn, mắc bệnh đi kèm,  lactic  dehydrogenase  (LHD)  và  D-dimer cao, có nhiều khả năng bị biến chứng nặng và tử vong hơn [1]. Người lớn tuổi dễ bị nhiễm bệnh hơn và có nguy cơ cao bị các biến chứng nghiêm trọng với COVID-19. Tỷ lệ tử vong ở người cao tuổi có thể rất cao và trong khi tỷ lệ tử vong của những  người  trên  80  tuổi  cao  gấp  5  lần  mức trung bình toàn cầu.Khái niệm về bệnh suy nhược cơ (sarcopenia) ban đầu được đề xuất bởi Rosenberg vào năm 1989. Suy nhược cơ được đặc trưng bởi sự suy giảm dần khối lượng cơ xương, sức mạnh và sức bền. Tần suất suy nhược cơ khoảng 5 đến 70%, tùy thuộc vào tuổi, giới tính và các tiêu chuẩn chẩn đoán khác nhau. Sarcopenia có liên quan chặt chẽ đến ngã, gãy xương, tàn tật và chi phí chăm sóc sức khỏe cao. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng yếu ớt (frailty) là một yếu tố tiên lượng tốt hơn cho tiên lượng COVID-19 so với tuổi hoặc bệnh đi kèm. Sarcopenia có chung cơ chế bệnh sinh với tình trạng yếu và thường được coi là dấu hiệu báo trước của tình trạng yếu. Chúng tôi giả định rằng bệnh suy nhược cơ liên quan đến tuổi tác là một yếu tố nguy cơ làm trầm trọng thêm tình  trạng  của  bệnh  nhân.  Việc  xác  địnhsớm những bệnh nhân có nguy cơ cao mắc bệnh suy nhược cơ có thể giúp chúng tôi sắp xếp thời gian can thiệp để tránh tình trạng bệnh nhân xấu đi đến tình trạng cực kỳ nghiêm trọng và tình trạng cần nhiều nguồn lực. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu thuần tập tiến cứu để điều tra mối liên  quan  giữa  suy  nhược  cơ  và  nguy  cơ  tiến triển  ở  những  bệnh  nhân  COVID-19  lớn  tuổi. Sarcopenia  được  đánh  giá  theo  thang  điểm SARC-F, là một công cụ sàng lọc không tốn kém và thân thiện với lâm sàng có độ tin cậy và độ đặchiệu đạt yêu cầu .

VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM SARC-F TRONG DỰ ĐOÁN NGUY CƠ TIẾN TRIỂN Ở BỆNH NHÂN COVID-19 CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN DÃ CHIẾN TRUYỀN NHIỄM 5G

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIỆN THUỐC LÁ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIỆN THUỐC LÁ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIỆN THUỐC LÁ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG
Trần Thái Hà1, Bùi Thị Phương Thảo2
1 Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
2 Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của người nghiện thuốc lá. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 200 bệnh nhân nghiện thuốc lá tại bệnh viện YHCT Trung Ương từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng thèm thuốc chiếm 96%; cáu gắt là 3%; giảm tập trung là 8%; mất ngủ là 23%; đau đầu là 6%, ho là 6%, ngứa họng 1.5%. Kết luận: Bệnh nhân nghiện thuốc lá thường có biểu hiện thèm thuốc, giảm tập trung, mất ngủ, đau đầu

Nghiện  thuốc  lá  là  trạng  thái  rối  loạn  tâm thần -hành  vi do  tương  tác  giữa  cơ  thể  với 1Học viện Y dược học cổtruyền Việt Nam2Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ươngChịu trách nhiệm chính: Trần Thái HàEmail: phdtranthaiha@gmail.comNgày nhận bài: 11.11.2021Ngày phản biện khoa học: 23.12.2021Ngày duyệt bài: 13.01.2022nicotin trong khói thuốc lá, biểu hiện bằng cảm giác thôi thúc mạnh mẽ buộc người nghiện phải hút  thuốc  lá.  Hành  vi  hút  thuốc  lá  giúp  người nghiện  có  được  cảm  giác  sảng  khoái  và  tránh được cảm giác khó chịu vì thiếu thuốc.Người nghiện thuốc lá thường xuất hiện các triệu chứng như: thèm thuốc, lo lắng, cáu gắt, căng thẳng, giảm tập trung, mất ngủ, đau đầu, ho, ngứa họng…Chúng tôi tiến hành tìm hiểu đặc điểm lâm sàng của người nghiện thuốc lá tại bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương nhằm mục tiêu sau: Bước đầu mô tả các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiện thuốc lá.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối tượng nghiên cứu. 200 bệnh nhân nghiện thuốc lá được chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM -IV, tuổi từ 18 -80,  không  phân biệt giới tính, nghề nghiệp điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Từ tháng 6/2020 đến tháng 10/2020 tại Phòng tư vấn cai nghiện thuốc lá Bệnh viện Y học cổ truyền Trung Ương.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NGHIỆN THUỐC LÁ TẠI BỆNH VIỆN Y HỌC CỔ TRUYỀN TRUNG ƯƠNG

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU BỤNG MẠN TÍNH TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2021

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU BỤNG MẠN TÍNH TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2021

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU BỤNG MẠN TÍNH TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2021
Trần Thị Kiều Anh1, Nguyễn Văn Tuấn1
1 Trường Đại học Y khoa Vinh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh đau bụng mạn tính trẻ em tại Bệnh viện trường ĐHYK Vinh năm 2021. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích ca bệnh. Kết quả: Nghiên cứu trên 189 bệnh nhi đau bụng mạn tính chủ yếu ở trẻ dưới 10 tuổi, tỷ lệ nam/nữ: 1,38/1. Tiền sử gia đình bị viêm dạ dày – tá tràng là 15,87%, viêm đại tràng 13,76%;  viêm mũi dị ứng 6,35%, mày đay chiếm 4,23%. 16,40% trẻ có cơn đau bụng thức giấc buổi tối, 10,05% sụt cân không rõ nguyên nhân. Đau bụng do tổn thương chức năng là 31,00% , 1,06% Migraine bụng, 65,08% trưởng hợp (41/63 trẻ) có tổn thương nội soi dạ dày. Kết quả điện não đồ với 35,71% trẻ có tổn thương trên điện não đồ (5/14). 10,05% trẻ điều trị bằng can thiệp tâm lý. Phương pháp điều trị dùng thuốc bao gồm kháng sinh, nhuận tràng, chống co thắt, chống trào ngược, kháng histamin. Tỷ lệ khỏi bệnh 78,84%; 21,16% trẻ bệnh còn tái diễn. Kết luận: Đau bụng mạn tính ở trẻ em có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi với biểu hiện chung là đau bụng trẻ còn có kèm theo các triệu chứng rối loạn tiêu hoá như nôn, tiêu chảy, táo bón và thức giấc nửa đêm,… Điều trị bằng dùng thuốc kết hợp với các biện pháp như thay đổi chế độ ăn, bổ sung probiotic. Tuy nhiên biện pháp can thiệp tâm lý vẫn chưa được áp dụng nhiều.

Đau  bụng  mạn  tính  đại  diện  cho  một  tình trạng bệnh mạn tính không nghiêm trọng, không liên quan đến một bệnh lý được xác định đúng về đường tiêu hóa và được đặc trưng bởi đau bụng từng cơn kèm theo nhiều triệu chứng bao gồm căng tức, rối loạn tiêu hoá, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn, mệt mỏi và cảm giác không vui [1]. Đau bụng mạn tính xảy ra bất kỳ lứa tuổi nào. Khoảng 10% trẻ em cần được đánh giá với tình trạng đau bụng tái phát. Gần như tất cả các bệnh nhân đau bụng mạn tính đều đã được đánh giá trước đó nhưng không có chẩn đoán rõ ràng sau khi đã khai thác tiền sử, khám thực thể và làm một số xét nghiệm cơ bản [2]. Một số nghiên cứu cũng đưa ra những con số thống kê đáng quan tâm cho thấy mối liên quangiữa đau bụng mạn với các sang chấn tâm lý ở trẻ trong gia đình, nhà trường ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của trẻ. Trong đó, 59% tỷ lệ sang  chấn  tâm  lý  ở  trẻ  gây  đau  bụng  mạn nguyên nhân do cha mẹ la rầy; 21% do cha mẹ hoặc  người  thân  mất;  12%  do  cha mẹ  không sống chung và 13% tình trạng sức khỏe của trẻ bệnh nặng, 7% phải nhập viện điều trị [3].Khoa Nhi Bệnh viện trường ĐHYK Vinh trong những năm đã điều trị nhiều trẻ được chẩn đoán đau bụng mạn. Yêu cầu đặt ra lúc này là đánh giá được đặc điểm dịch tễ học cũng như hiệu quả  điều  trị  nhằm  nâng  cao  chất  lượng  khám chữa bệnh. Do đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học,lâm sàng, cận lâm sàng và kếtquả điều trị bệnh đau bụng mạn tính ở trẻ em tại Bệnh viện trường ĐHYK Vinh năm 2021.

ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC, LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐAU BỤNG MẠN TÍNH TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH NĂM 2021

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC SO VỚI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LÀ UTP

NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC SO VỚI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LÀ UTP

NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC SO VỚI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LÀ UTP KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG NĂM 2019 – 2020
Hoàng Đức Hạ1,2, Nguyễn Duy Hoàng1, Nguyễn Thanh Hồi2
1 Trường Đại học Y dược Hải Phòng
2 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện đa khoa quốc tế hải phòng, năm 2019 đến 2020. đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đối tượng nghiên cứu gồm 43 bệnh nhân được chẩn đoán tại bệnh viện đa khoa quốc tế hải phòng trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020, phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu. phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, chọn mẫu không xác suất. phương tiện nghiên cứu gồm máy chụp cht avanto siemens (germany) 1.5 tesla, với quy trình đã được thống nhất và được tập huấn kỹ càng. các số liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học spss 22.0. kết quả và kết luận: nghiên cứu gồm 43 bn utpktbn, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (2.1/1), tuổi trung bình là 64,4 ± 12,6. trên chụp cht, kích thước trung bình khối u nguyên phát trong 43 ca được chụp cht ngực là 39,7 ± 18,7 mm, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,06 > 0,05) so với chụp clvt. trong nhóm xẹp phổi, clvt phát hiện được khối u trong 7/8 th, trong khi cht phát hiện được 8/8 th (chiếm 100%). chụp cht phát hiện nhiều hơn 2 th xâm lấn màng phổi, 1 th di căn gan so với clvt. tuy nhiên, sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê mà có sự tương đồng cao trong đánh giá tnm giữa cht và clvt. như vậy, chụp cht ngực có thể được xem xét là chỉ định thay thế ở những đối tượng không có chỉ định chụp clvt và đặc biệt trong trường hợp nghi ngờ u phổi trong vùng phổi xẹp, u phổi sát tim, trung thất. 

NHẬN XÉT GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC SO VỚI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC Ở CÁC BỆNH NHÂN ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH LÀ UTP

August 17, 2022 by admin Leave a Comment

  • « Go to Previous Page
  • Go to page 1
  • Go to page 2
  • Go to page 3
  • Go to page 4
  • Go to page 5
  • Interim pages omitted …
  • Go to page 3554
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Recent Posts

  • HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP BÀI THUỐC TỨ VẬT ĐÀO HỒNG THANG
  • TỶ LỆ HAO PHÍ VẮC XIN VÀ TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG TẠI CÁC TỈNH/THÀNH KHU VỰC PHÍA NAM VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2021
  • TỶ LỆ TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ, ĐÚNG LỊCH CỦA TRẺ EM THEO CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
  • KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG GIAI ĐOẠN III TRƯỚC MỔ
  • NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG
  • ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU NHÁNH TRÁN ĐỘNG MẠCH THÁI DƯƠNG NÔNG Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
  • ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU NHÁNH TRÁN ĐỘNG MẠCH THÁI DƯƠNG NÔNG Ở NGƯỜI VIỆT TRƯỞNG THÀNH
  • ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH SIÊU ÂM CỦA BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG ỐNG CỔ TAY

Recent Comments

  • thủy on Sổ Tay Lâm Sàng Thần Kinh PDF
  • admin on Nghiên cứu một số chỉ số hồng cầu và tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai 3 tháng cuối/
  • Nam on Câu hỏi trắc nghiệm y học (8)
  • Nguyễn thị Ngọc đoan on Nghiên cứu một số chỉ số hồng cầu và tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ mang thai 3 tháng cuối/

Footer

Danh sách liên kết

Vinhomes Elites trung tâm môi giới bất động sản hàng đầu Việt Nam - Vinhomes the empire - Bảng giá liền kề Vinhomes The Empire - Biệt thự đảo Vinhomes The Empire - Biệt thự song lập Vinhomes The Empire - Biệt thự Vinhomes The Empire - Shophouse vinhomes the empire hưng yên
  • Home
  • Nghiên cứu chuyên sâu
  • Nghiên cứu cấp cơ sở
  • Bệnh lý
  • thông tin thuốc
  • Phác Đồ
  • Xét nghiệm