PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TÍNH DIỆN RỘNG CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN

PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TÍNH DIỆN RỘNG CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN

PHÂN TÍCH MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TÍNH DIỆN RỘNG CÓ ĐẶT NỘI KHÍ QUẢN
Nguyễn Văn Quân1, Võ Hồng Khôi2,3
1 Bệnh Viện Đa khoa Cửa Đông – Nghệ An
2 Trường đại học Y Hà Nội
3 Bệnh viện Bạch Mai
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố liên quan đến tử vong ở bệnh nhân nhồi máu não cấp tính diện rộng có đặt nội khí quản (NKQ). Đối tượng nghiên cứu: 69 bệnh nhân nhồi máu não cấp tính diện rộng, trong đó 38 bệnh nhân không đặt NKQ, 31 bệnh nhân có đặt NKQ điều trị tại Trung tâmthần kinh Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8/2020-7/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân có đặt NKQ là 70,32±11,37, nam giới chiếm 67,7%, tỷ lệ tử vong là 41,9%, điểm NIHSS trung bình khi nhập viện là 21,81±3,53, điểm Glasgow lúc nhập viện là 11,87±1,15. Các triệu chứng lâm sàng khi khởi phát nổi bật hơn ở nhóm có đặt NKQ bao gồm: đau đầu (48,1%), rối loạn ý thức (90,3%), quay mắt quay đầu (77,4%), rối loạn cơ tròn (74,2%), với p<0,05. Lý do đặt nội khí quản do nguyên nhân thần kinh chiếm 80,6%; điểm Glasgow trung bình khi đặt nội khí quản là 9,10±1,35 điểm. Các yếu tố liên quan đến tử vong bao gồm: điểm NIHSS lúc nhập viện, đặt nội khí quản do nguyên nhân thần kinh, điểm Glasgow lúc đặt nội khí quản, bất thường kích thước đồng tử và mất PXAS đồng tử lúc đặt nội khí quản, mức độ di lệch đường giữa trên hình ảnh học. Kết luận: Tỷ lệ tử vong ở nhóm bệnh nhân nhồi máu não cấp tính diện rộng có đặt nội khí quản là 41,9%. Các yếu tố liên quan đến tử vong bao gồm: điểm NIHSS lúc nhập viện, đặt nội khí quản do nguyên nhân thần kinh, điểm Glasgow lúc đặt nội khí quản, bất thường kích thước đồng tử và mất PXAS đồng tử lúc đặt nội khí quản, mức độ di lệch đường giữa trên hình ảnh học.

Đột  quỵnão  là  vấn đềthời  sựcấp  thiết  trên toàn  cầu,  là  nguyên  nhân  tửvong đứng  hàng  tàn phếđứng hàng thứnhất. ỞViệt Nam trong  những năm gần đây, những  tiến  bộtrong điều trịnội khoa cũng như các phương pháp can thiệp trong giai đoạn cấp đối với bệnh nhân nhồi máu não đã giúp cải thiện đáng kểtỷlệtửvong và  tàn  phế.  Tuy  nhiên,  với  các  bệnh  nhân  nhồi máu  não  diện  rộng,  diện  tổn  thương  lớn,  lâm sàng thường nặng nề, có thểkèm theo rối loạn ý thức,  mất  khảnăng bảo  vệđường  thở,  ùn  tắc đờm dãi, hoặc có thểsuy  hô hấp do ảnh hưởng trung  khu  hô  hấp  hay  do  các  bệnh  lý  tim  phổi. Việc đặt nội khí quản cho những bệnh nhân này là cần thiết đểhỗtrợhô hấp, bảo vệđường thở, đảm  bảo  cung  cấp oxy đầy đủcho  tếbào  não. Mặc  dù  tỉlệbệnh  nhân  nhồi  máu  não  phải đặt nội  khí  quản  không  cao  (10-16%)  nhưng  tiên lượng lại rất xấu, di chứng thần kinh nặng nề, tỷlệtửvong cao (40-70%)1. Việc xác định các yếu tốliên quan đến tửvong ởbệnh nhân nhồi máu não  diện  rộng có đăt nội  khí  quản  là  cần  thiết trong  thực  hành  lâm  sàng,  cung  câp  thêm  các thông tin giúp bác sĩ tiên lượng sớm nguy cơ tửvong của bệnh nhân. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềtài với mục tiêu:1.So  sánh  một  sốđặc điểm  lâm  sàng,  hình ảnh học ởbệnh nhân nhồi máu não cấp tính diện rộng có đặt NKQ và không đặt NKQ.2.Phân  tích  một  sốyếu  tốliên quan đến  tửvong ởbệnh  nhân  nhồi  máu  não  cấp  tính  diện rộng có đặt NKQ

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment