THỬ NGHIỆM PHỐI HỢP IN VITRO CEFTAZIDIME-AVIBACTAM VỚI COLISTIN VÀ TIGECYCLINE TRÊN CÁC CHỦNG KLEBSIELLA PNEUMONIAE KHÁNG CARBAPENEM PHÂN LẬP TẠI TRUNG TÂM HỒI SỨC TÍCH CỰC – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 [Luận văn bác sĩ nội trú]
| Title: | THỬ NGHIỆM PHỐI HỢP IN VITRO CEFTAZIDIME-AVIBACTAM VỚI COLISTIN VÀ TIGECYCLINE TRÊN CÁC CHỦNG KLEBSIELLA PNEUMONIAE KHÁNG CARBAPENEM PHÂN LẬP TẠI TRUNG TÂM HỒI SỨC TÍCH CỰC – BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2023 |
| Authors: | Nguyễn Văn, Tấn |
| Advisor: | Phạm Hồng, Nhung |
| Keywords: | Vi sinh Y học;8720101 |
| Issue Date: | 2025 |
| Abstract: | 1. Xác định nồng độ ức chế tối thiểu của colistin, tigecycline và ceftazidime-avibactam đối với 199 chủng K. pneumoniae kháng carbapenem phân lập tại Trung tâm Hồi sức tích cực – Bệnh viện Bạch Mai năm 2023 bằng kỹ thuật vi pha loãng. MIC của colistin dao động từ 0,12 đến 256 µg/mL, phân bố dạng hai đỉnh: tập trung nhiều nhất tại 0,25-0,5 µg/mL (19,1% và 32,7%) và một đỉnh khác tại 32 µg/mL (11,1%). MIC50/90 = 0,5/64 µg/mL; 66,3% chủng đề kháng trung gian và 33,7% chủng đề kháng. Đối với tigecycline, MIC từ 0,5 đến 8 µg/mL, chủ yếu tập trung tại khoảng 2-4 µg/mL (54,3% và 32,7%), MIC50/90 = 2/4 µg/mL; tỉ lệ nhạy cảm, đề kháng trung gian và đề kháng lần lượt là 66,3%, 32,7% và 1,0%. Ceftazidime-avibactam (CZA) có MIC trải dài từ 0,25 đến > 2048 µg/mL, với MIC50 và MIC90 đều > 2048 µg/mL. Phân bố MIC có dạng hai đỉnh: cụm MIC thấp (1-4 µg/mL; 42,2%) và cụm MIC rất cao (> 2048 µg/mL; 51,8%). Tỉ lệ đề kháng lên đến 54,8% (109/199), trong đó 104/109 chủng (95,4%) có MIC ≥ 2048 µg/mL. Về kiểu gen carbapenemase, blaOXA-48-like và blaNDM chiếm ưu thế với tỉ lệ lần lượt là 71,6% và 53,3%, trong đó 47,7% chủng đồng thời mang hai gen này. Tỉ lệ nhạy cảm với CZA ở nhóm không mang gen, nhóm mang blaKPC đơn độc và blaOXA-48-like đơn độc hoặc kết hợp với blaKPC lần lượt là 100%, 100% và 91,5%; trong khi ở nhóm mang blaNDM, 105/106 chủng đề kháng, với 103/106 chủng có MIC CZA ≥ 2048 µg/mL. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về phân bố MIC colistin giữa các nhóm gen carbapenemase cũng như giữa các kiểu hình nhạy/kháng CZA; đối với tigecycline, nhóm mang blaNDM và nhóm có kiểu hình kháng CZA có phân bố MIC cao hơn rõ rệt so với các nhóm còn lại. 2. Đánh giá hiệu quả phối hợp in vitro của ceftazidime-avibactam với colistin và tigecycline trên các chủng K. pneumoniae kháng carbapenem nói trên bằng phương pháp checkerboard. Trong 103 chủng có MIC CZA > 2048 µg/mL, phối hợp CZA+CST và CZA+TGC ghi nhận lần lượt 33 (32,0%) và 2 (1,9%) trường hợp hiệp đồng, các trường hợp còn lại đều được xếp loại “không xác định”. Ở 96 chủng còn lại, không ghi nhận hiện tượng đối kháng với bất kì phối hợp nào. Tỉ lệ hiệp đồng chung của CZA+CST đạt 39,6% và CZA+TGC đạt 10,4%. Với CZA+CST, nhóm CST-R (30/36; 83,3%) có tỉ lệ hiệp đồng cao hơn rõ so với CST-I (8/60; 13,3%). Với CZA+TGC, nhóm CZA-R (3/6; 50,0%) có tỉ lệ hiệp đồng cao hơn CZA-S (7/90; 7,8%). Phân tích chuyển dịch MIC trước – sau phối hợp cho thấy 82,9% số chủng với CZA+CST và 75,4% số chủng với CZA+TGC vào vùng mục tiêu điều trị. Ở các nhóm có kiểu hình ban đầu bất lợi cho cả hai thuốc, khả năng dịch chuyển MIC về vùng đạt mục tiêu chỉ đạt 15,2% với CZA+CST và 10,9% với CZA+TGC. |
| URI: | |
| Appears in Collections: | Luận văn bác sĩ nội trú |
Chuyên mục: Luận văn bác sĩ nội trú
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn