Thực trạng công tác chuẩn bị trước mổ và chăm sóc người bệnh sau mổ trĩ bằng phương pháp khâu treo triệt mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Luận văn thạc sĩ Thực trạng công tác chuẩn bị trước mổ và chăm sóc người bệnh sau mổ trĩ bằng phương pháp khâu treo triệt mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội

Title:  Thực trạng công tác chuẩn bị trước mổ và chăm sóc người bệnh sau mổ trĩ bằng phương pháp khâu treo triệt mạch tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Authors:  Lê, Thân Phương
Advisor:  Trần, Ngọc Dũng
Nguyễn, Thị Sơn
Keywords:  chuẩn bị;trước mổ;chăm sóc;sau mổ;khâu treo triệt mạch
Issue Date:  12/2025
Abstract:  Mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng của người bệnh (NB) trĩ được điều trị bằng phẫu thuật khâu treo triệt mạch theo trục dọc (TND’s Vertical Ligation-Mucopexy -TVLM) tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội (BVĐHYHN) năm 2025” và “Mô tả thực trạng chuẩn bị NB trước mổ trĩ bằng phương pháp TVLM tại BVĐHYHN và khảo sát một số yếu tố liên quan đến nhóm đối tượng nghiên cứu trên.” Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 64 NB được phẫu thuật bằng phương pháp TVLM tại BVĐHYHN từ tháng 01/2025 đến tháng 07/2025 thỏa mãn tiêu chuẩn nghiên cứu. Kết quả: NB chủ yếu ở độ tuổi dưới 60 (76,6%), nam nhiều hơn nữ (62,5%), thời gian mắc bệnh trung bình là 10,8 năm. Tình trạng bệnh trĩ đa số ở thể trĩ hỗn hợp (57,8%), thường có triệu chứng sa búi trĩ (96,9%) và đại tiện ra máu (75%). Công tác chuẩn bị trước mổ nhìn chung được thực hiện tốt (92,2%). Một số nội dung còn hạn chế như thông báo giờ mổ (25%), đo lại dấu hiệu sinh tồn (12,5%) và vận chuyển NB bằng cáng/xe đẩy (59,4%). Nhóm NB mổ phiên có tỷ lệ NB được vận chuyển bằng cáng/xe đẩy hoàn thành chưa tốt cao hơn nhóm NB mổ cấp cứu (OR=48,8; 95%CI: 9,2-258,7, p<0,05). Kết luận: NB trĩ được phẫu thuật bằng phương pháp TVLM tại BVĐHYHN chủ yếu ở độ tuổi lao động, nam nhiều hơn nữ, thời gian mắc bệnh trung bình 10,8 năm, đa số ở thể trĩ hỗn hợp, thường có triệu chứng sa búi trĩ và đại tiện ra máu. Công tác chuẩn bị trước mổ tại bệnh viện nhìn chung được thực hiện tốt (92,2%), tuy nhiên một số nội dung còn hạn chế như thông báo giờ mổ, đo lại dấu hiệu sinh tồn và vận chuyển NB bằng cáng/xe đẩy. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa loại ca mổ và việc vận chuyển NB bằng cáng/xe đẩy.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn thạc sĩ

Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment