Thực trạng nhiễm và hiệu quả điều trị giun truyền qua đất bằng albendazol, mebendazol ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Hà Giang (2015-2016)

Thực trạng nhiễm và hiệu quả điều trị giun truyền qua đất bằng albendazol, mebendazol ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Hà Giang (2015-2016)

Thực trạng nhiễm và hiệu quả điều trị giun truyền qua đất bằng albendazol, mebendazol ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Hà Giang (2015-2016).Giun truyền qua đất (GTQĐ) là thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm giun tròn đường ruột có đặc điểm chung là trong chu kỳ bắt buộc phải có giai đoạn trứng phát triển ngoài môi trường đất [1]. GTQĐ bao gồm giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun tóc (Trichuris trichiura) và giun móc/giun mỏ (Ancylostoma duodenale/Necator americanus) [2], [3]. Người nhiễm GTQĐ có thể do ăn, uống phải trứng có ấu trùng, riêng đối với giun móc/mỏ người nhiễm giun do ấu trùng xâm nhập qua da hoặc nuốt phải ấu trùng. Bệnh gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với sức khoẻ con người và trở thành vấn đề y tế công cộng ở nhiều nơi trên thế giới, nhất là những vùng có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi và gây ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thể chất, tinh thần, đặc biệt là đối với trẻ em. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng tình trạng nhiễm giun sán gây hậu quả nghiêm trọng tới sự phát triển thể chất cũng như trí tuệ của trẻ [4], [5].


Theo Pullan, năm 2010, trên toàn cầu có khoảng 819 triệu người nhiễm giun đũa, 464,6 triệu người nhiễm giun tóc và 439 triệu người nhiễm giun móc/mỏ, trong đó nhóm trẻ em dưới 5 tuổi chiếm khoảng 10% tổng số trường hợp nhiễm. Nhiễm GTQĐ thường gặp ở những nước đang phát triển thuộc khu vực Châu Phi, Châu Á trong đó có Việt Nam [6], [7]. Điện Biên, Hà Giang và Yên Bái là các tỉnh miền núi phía Bắc, có điều kiện kinh tế khó khăn, vệ sinh môi trường thấp kém, tập quán canh tác, thói quen sinh hoạt và ăn uống không hợp vệ sinh đặc biệt là ở những vùng nông thôn đã góp phần cho các mầm bệnh giun sán phát triển và lây nhiễm. Trước đây đã có một số điều tra về nhiễm GTQĐ tại các tỉnh này trên các đối tượng khác nhau. Tại Điện Biên năm 2009, điều tra trẻ em từ 24-60 tháng cho thấy tỷ lệ nhiễm giun đũa là 45,1%, giun tóc là 33,2% và giun móc là 1% [8]. Tại Hà Giang năm 2015, điều tra trẻ 12-23 tháng tuổi cho thấy tỷ lệ nhiễm giun là2 23,3% [9]. Tại Yên Bái cũng có một số nghiên cứu về giun đường ruột ở phụ nữ tuổi sinh sản nhưng không có số liệu về nhiễm giun ở trẻ dưới 5 tuổi. Như vậy, có thể thấy tại các tỉnh miền núi phía Bắc tỷ lệ nhiễm giun vẫn còn rất cao ở đối tượng trẻ nhỏ, đặc biệt trẻ 12-23 tháng tuổi. Trước đây thuốc tẩy giun chỉ được chỉ định cho người trên 2 tuổi, do đó các chương trình phòng chống bệnh giun sán hiện nay đang tập trung cho nhóm trẻ mầm non từ 24-60 tháng, học sinh tiểu học và phụ nữ tuổi sinh sản. Việc chưa có hướng dẫn tẩy giun cho nhóm tuổi 12 – 23 tháng dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác phòng chống bệnh giun sán và giảm gánh nặng bệnh tật do ký sinh trùng gây ra ở trẻ em. Bắt đầu từ năm 2006, Tổ chức Y tế Thế giới đã khuyến cáo có thể tẩy giun cho trẻ từ 12-23 tháng tuổi [10], tuy nhiên chưa thể thực hiện được hướng dẫn này ở
Việt Nam do thiếu số liệu về thực trạng nhiễm đặc biệt là dữ liệu về hiệu lực, tính an toàn của thuốc tẩy giun trên nhóm trẻ này. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu về thực trạng nhiễm GTQĐ cũng như đánh giá về hiệu lực tính an toàn của thuốc tẩy giun ở trẻ 12-23 tháng tuổi là rất cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Thực trạng nhiễm và hiệu quả điều trị giun truyền qua đất bằng albendazol, mebendazol ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại 3 huyện thuộc tỉnh Điện Biên, Yên Bái, Hà Giang (2015-2016)” với các mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ, cường độ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi tại huyện Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang), năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của albendazol 200 mg, mebendazol 500mg liều duy nhất trong điều trị nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi tại các điểm nghiên cứu (2015 – 2016)

ĐẶT VẤN ĐỀ ……………………………………………………………………………………………..1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………………..3
1.1. Đại cương về giun truyền qua đất……………………………………………………..3
1.1.1. Đặc điểm sinh học của các loại giun truyền qua đất…………………………… 3
1.1.2. Hậu quả khi nhiễm giun truyền qua đất ………………………………………….. 10
1.2. Tình hình nhiễm và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua
đất ở trẻ em ……………………………………………………………………………………12
1.2.1. Tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em…………………………………. 12
1.2.2. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ em……….. 16
1.3. Một số phương pháp xét nghiệm giun truyền qua đất………………………18
1.3.1. Phương pháp xét nghiệm phân trực tiếp …………………………………………. 18
1.3.2. Phương pháp xét nghiệm phân Kato………………………………………………. 19
1.3.3. Phương pháp xét nghiệm phân Kato-Katz………………………………………. 19
1.4. Hiệu lực và tính an toàn của albendazol, mebendazol trong điều trị
giun truyền qua đất ………………………………………………………………………..20
1.3.1. Dược động học và cơ chế tác dụng của albendazol, mebendazol đối với
giun truyền qua đất………………………………………………………………………. 20
1.3.2. Hiệu lực và tính an toàn của albendazol, mebendazol trong điều trị giun
truyền qua đất cho người trên 2 tuổi ………………………………………………. 22
1.3.3. Hiệu lực và tính an toàn của albendazol, mebendazol trong điều trị nhiễm
giun truyền qua đất ở trẻ em 12-23 tháng tuổi…………………………………. 25
1.5. Điều trị giun truyền qua đất……………………………………………………………27
1.5.1. Điều trị nhiễm giun truyền qua đất ở người trên 2 tuổi …………………….. 27
1.5.2. Điều trị nhiễm giun truyền qua đất cho trẻ 12-23 tháng tuổi……………… 27
1.5.3. Điều trị giun truyền qua đất tại cộng đồng ……………………………………… 27
1.6. Phòng chống bệnh giun truyền qua đất …………………………………………..28
1.6.1. Giải quyết vấn đề môi trường ……………………………………………………….. 28
1.6.2. Vệ sinh an toàn thực phẩm……………………………………………………………. 28
1.6.3. Truyền thông giáo dục sức khoẻ……………………………………………………. 28
1.6.4. Điều trị cộng đồng: ……………………………………………………………………… 29
CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ……………..30
MỤC LỤCv
2.1. Mục tiêu 1: Xác định tỷ lệ, cường độ và một số yếu tố liên quan đến
nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi tại huyện Tuần
Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang), năm
2015……………………………………………………………………………………………….30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………….. 30
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………………………. 30
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: ………………………………………………………………….. 31
2.1.4. Thiết kế nghiên cứu: ……………………………………………………………………. 31
2.1.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ……………………………………………….. 31
2.1.6. Các bước tiến hành nghiên cứu……………………………………………………… 33
2.1.7. Các biến số và chỉ số cần thu thập …………………………………………………. 34
2.1.8. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu ………………………………………….. 39
2.2. Mục tiêu 2: Đánh giá hiệu quả, tính an toàn của albendazol 200 mg,
mebendazol 500mg liều duy nhất trong điều trị giun truyền qua đất ở
trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi tại các điểm nghiên cứu (2015 – 2016) ………..40
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………….. 40
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu: Như mục tiêu 1……………………………………………. 41
2.2.3. Thời gian nghiên cứu: ………………………………………………………………….. 41
2.2.4. Thiết kế nghiên cứu: ……………………………………………………………………. 41
2.2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ……………………………………………….. 41
2.2.6. Thuốc và liều lượng sử dụng trong nghiên cứu ……………………………….. 42
2.2.7. Các bước tiến hành nghiên cứu……………………………………………………… 42
2.2.8. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu ………………………………………….. 43
2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu …………………………………………..48
2.4. Sai số trong nghiên cứu và cách hạn chế sai số…………………………………48
2.4.1. Sai số hệ thống ……………………………………………………………………………. 48
2.4.2. Sai số ngẫu nhiên ………………………………………………………………………… 48
2.5. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ………………………………………………49
2.5.1. Phê duyệt đề cương……………………………………………………………………… 49
2.5.2. Cam kết tham gia nghiên cứu ……………………………………………………….. 49
2.5.3. Bảo mật thông tin và số liệu …………………………………………………………. 50
2.5.4. Dịch vụ chăm sóc y tế………………………………………………………………….. 50
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………………51vi
3.1. Xác định tỷ lệ, cường độ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun
truyền qua đất ở trẻ từ 12 – 23 tháng tuổi tại huyện Tuần Giáo (Điện
Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm 2015……………51
3.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ………………………………………… 51
3.1.2. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi……….. 54
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun truyền qua đất sau 3 và 6 tháng……………. 61
3.1.4. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng
tuổi tại điểm nghiên cứu…………………………………………………………………. 63
3.1. Hiệu quả, tính an toàn của albendazol 200mg và mebendazol 500mg
liều duy nhất trong điều trị giun truyền qua đất cho trẻ từ 12-23
tháng tuổi tại các điểm nghiên cứu (2015 – 2016) …………………………..68
3.2.1. Hiệu quả của albendazol 200mg và mebendazol 500mg trong điều trị giun
truyền qua đất cho trẻ 12-23 tháng tuổi tại điểm nghiên cứu……………….. 68
3.2.2. Tỷ lệ tái nhiễm giun truyền qua đất …………………………………………………. 74
3.2.3. Tính an toàn của albendazol, mebendazol trong điều trị giun truyền qua
đất cho trẻ 12-23 tháng tuổi ……………………………………………………………. 75
CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN …………………………………………………………………….77
4.1. Tỷ lệ, cường độ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua
đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại huyện Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên
(Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm 2015 …………………………………77
4.1.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ………………………………………… 77
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại
Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm
2015…………………………………………………………………………………………….. 78
4.1.3. Tỷ lệ nhiễm giun truyền qua đất sau 3 tháng và 6 tháng …………………….. 89
4.1.4. Một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng
tuổi tại điểm nghiên cứu…………………………………………………………………. 90
4.2. Hiệu lực và tính an toàn của albendazol và mebendazol trong điều trị
giun đường ruột ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại điểm nghiên cứu…………..94
4.2.1. Hiệu lực của albendazol và mebendazol trong điều trị giun đường ruột ở
trẻ 12-23 tháng tuổi ……………………………………………………………………….. 94
4.2.2. Tính an toàn của albendazol và mebendazol trong điều trị giun truyền qua
đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi ……………………………………………………………… 103
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………….107vii
1. Tỷ lệ, cường độ và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua
đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên
Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm 2015………………………………………..107
1.1. Tỷ lệ, cường độ nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại tại
Tuần Giáo (Điện Biên), Văn Yên (Yên Bái) và Mèo Vạc (Hà Giang) năm
2015
…… ………………………………………………………………………107
1.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ từ 12-23 tháng
tuổi tại điểm nghiên cứu……………………………………………………………….. 107
2. Hiệu quả và tính an toàn của albendazol 200mg, mebendazol 500mg
liều duy nhất trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12- 23 tháng
tuổi …………………………………………………………………………………………….108
2.1. Hiệu quả của albendazol 200mg, mebendazol 500mg liều duy nhất trong
điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi……………………………. 108
2.2. Tính an toàn của albendazol 200mg, mebendazol 500mg liều duy nhất
trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi …………………… 108
KIẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………………109
TÍNH MỚI, TÍNH THỰC TIỄN, TÍNH KHOA HỌC CỦA LUẬN ÁN
DANH SÁCH NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC PHỤ LỤC
BẢN ĐỒ ĐIỂM NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

DANH SÁCH NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ
1. Vũ Thị Lâm Bình, Đỗ Trung Dũng, Tạ Thị Tĩnh, Ngô Đức Thắng (2020), Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tại một số huyện miền núi của tỉnh Điện Biên, Hà Giang và Yên Bái, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rét-Ký sinh trùng-Côn trùng, số 5 (119)/2020, trang 35-40
2. Vũ Thị Lâm Bình, Đỗ Trung Dũng, Tạ Thị Tĩnh, Nguyễn Thu Hiền, Trần Xuân Trường (2020), Hiệu quả và tính an toàn của albendazol 200mg, mebendazol 500mg trong điều trị giun truyền qua đất ở trẻ 12-23 tháng tuổi tại một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí Phòng chống bệnh Sốt rétKý sinh trùng-Côn trùng, số 5 (119)/2020, trang 41-47

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment