THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2024 [Luận văn chuyên khoa 2]
Title: | THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG DINH DƯỠNG TẠI CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN, TỈNH THANH HÓA, NĂM 2024 |
Authors: | Đinh Văn, Đông |
Advisor: | Nguyễn Quang, Dũng |
Keywords: | Từ khóa: Dinh dưỡng và tiết chế, bệnh viện. |
Issue Date: | 20/7/2025 |
Abstract: | 1. Thực trạng triển khai hoạt động dinh dưỡng cho người bệnh tại các bệnh viện đa khoa huyện, tỉnh Thanh Hóa năm 2024 – Tổ chức hệ thống khoa dinh dưỡng bệnh viện: 44,4% bệnh viện thành lập khoa dinh dưỡng; số người trung bình của 1 khoa/bộ phận dinh dưỡng là 3,07±1,89 người; số người làm chuyên môn về dinh dưỡng là bác sỹ 14,5%, cử nhân dinh dưỡng 1,2% còn lại có bằng tốt nghiệp khác 84,3%; thời gian đào tạo 3-6 tháng là 63,5%, chưa được đào tạo chiếm 35,5%; trưởng khoa/phụ trách bộ phận dinh dưỡng là điều dưỡng viên 70,1%; kiêm nhiệm vị trí chuyên môn khác 63%; là thành viên hội đồng thuốc và điều trị 18,5%. – Điều kiện đảm bảo cho hoạt động dinh dưỡng: thiếu các phương tiện phục vụ chẩn đoán dinh dưỡng. – Hoạt động của khoa dinh dưỡng: xây dựng chế độ dinh dưỡng phù hợp với tình trạng bệnh lý của người bệnh là 59,3%, thực hiện hướng dẫn thực hành để cấp giấy xác nhận thực hành cho người hành nghề về dinh dưỡng rất thấp (11,1%); công tác nghiên cứu khoa học về dinh dưỡng trong vòng 5 năm qua chỉ có 25,9% bệnh viện thực hiện; thực hiện lưu mẫu thức ăn theo quy định là 81,5%; bệnh viện có ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân ngoài bệnh viện để chế biến suất ăn ngay tại bệnh viện 70,4%. – Hoạt động chuyên môn về dinh dưỡng: 33,3% bệnh viện khám sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng và 44,4% bệnh viện tư vấn, chỉ định chế độ dinh dưỡng bệnh lý cho người bệnh có nguy cơ dinh dưỡng; bệnh viện sàng lọc yếu tố nguy cơ dinh dưỡng cho người bệnh nội trú và chỉ định điều trị dinh dưỡng ghi vào hồ sơ bệnh án là 55,6%. Số bệnh viện chỉ định chế độ dinh dưỡng hằng ngày cho người bệnh chiếm 63,0%; cung cấp suất ăn phù hợp với bệnh lý trong thời gian nằm viện rất thấp (11,1%); hướng dẫn, giám sát người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng theo quy định chiếm 29,6%. Bệnh viện xây dựng tài liệu tư vấn, truyền thông về dinh dưỡng chiếm 63%; khoa dinh dưỡng thực hiện tư vấn, truyền thông cho người bệnh, người nhà người bệnh về dinh dưỡng là 48,15%; Điều dưỡng thực hiện sàng lọc, đánh giá, chẩn đoán và tư vấn truyền thông về dinh dưỡng cho người bệnh lần lượt là 63%, 66,7%, 37,0% và 85,2%. Điểm trung bình chung tiêu chí về dinh dưỡng và tiết chế năm 2023, 2024 lần lượt là 2,76/5 và 2,8/5. 2. Một số thuận lợi, khó khăn trong triển khai hoạt động dinh dưỡng cho người bệnh * Thuận lợi: Ban hành các đầy đủ các văn bản để triển khai, quản lý, điều hành, kiểm tra, giám sát hoạt động dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện. Cơ sở, vật chất, trang thiết bị được đầu tư, trang bị để thực hiện chế độ dinh dưỡng bệnh viện. * Khó khăn: Hệ thống tổ chức hoạt động dinh dưỡng tại các bệnh viện đa khoa huyện bước đầu đã được hình thành, xong còn nhiều hạn chế về cơ cấu nhân lực, quy trình triển khai và mức độ phối hợp giữa các khoa, phòng. Người làm chuyên môn về dinh dưỡng lâm sàng còn thiếu về số lượng và chất lượng, phần lớn các bệnh viện chưa có bộ phận dinh dưỡng lâm sàng, làm việc kiêm nhiệm, việc đào tạo sâu về dinh dưỡng và tiết chế cho nhân viên y tế còn hạn chế. Hoạt động tư vấn và điều trị dinh dưỡng cho người bệnh chưa được thực hiện đầy đủ. Thiếu các trang thiết bị phục vụ chẩn đoán và thực hiện chế độ chuyên môn dinh dưỡng. Nhận thức của cán bộ y tế và bệnh nhân về vai trò của dinh dưỡng trong điều trị còn chưa cao, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. |
URI: | |
Appears in Collections: | Luận văn chuyên khoa 2 |
Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2
Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn