Kỳ thị được hiểu là việc một người có quan điểm hay cách đánh giá nhìn nhận đối với sự khác biệt nào đó của một cá nhân hay một nhóm người khác và thường mang ý nghĩa tiêu cực. Kỳ thị là thái độ làm mất thể diện hoặc không tôn trọng một cách thiếu căn cứ đối với một cá nhân hoặc một nhóm người nào đó. Kỳ thị có thể dẫn đến những định kiến, hành vi hoặc hành động làm tổn thương người khác.Kỳ thị là một quá trình làm giảm giá trị của một cá nhân dưới mắt của người khác. Những đặc điểm gây ra kỳ thị thường rất đa dạng, ví dụ: màu da, cách nói năng hoặc sở thích tình dục. Trong một nền văn hóa hoặc một bối cảnh nào đó, một số đặt tính nhất định bị người khác để ý và coi là đáng xấu hổ hoặc đáng bị coi thường. Khi kỳ thị được thể hiện hành động thì đó là phân biệt đối xử [1].
Kỳ thị đối với những người sống chung với HIV được coi là rào cản chính, là thách thức đối với việc tiếp cận dự phòng, chăm sóc, điều trị HIV trên thế giới cũng như ở Việt Nam [2][1]. Kỳ thị với người có HIV có nhiều hình thức như bị xì xào, bàn tán, bị xúc phạm, bị từ chối việc làm, bị loại khỏi các hoạt động xã hội. Kết quả của các nghiên cứu về thực trạng kỳ thị HIV từ trước đến nay đều nhận định rằng nhóm quần thể nam giới quan hệ đồng tính, phụ nữ bán dâm, tiêm chích ma túy phải chịu sự kỳ thị nặng nề nhất [2–5][1–4]. Song hành với sự kỳ thị đó là sự tự kỳ thị. Các nhà tâm lý cho rằng nó được hình thành, được định hình từ chính những lần mà con người ta gặp phải sự đổ lỗi, xấu hổ, phân biệt đối xử
Kỳ thị với người có HIV có nhiều hình thức như bị xì xào, bàn tán, bị xúc phạm, bị từ chối việc làm, bị loại khỏi các hoạt động xã hội…Và mức độ còn gia tăng hơn khi họ là người tiêm chích, gái mại dâm, nam bán dâm nhiễm . Từ việc bị kỳ thị có thể dẫn đến việc Chính điều này khiến họ rơi vào tình trạng tự kỳ thị mình với những cảm xúc tiêu cực và hệ quả có thể là, những hành động cực đoan dành cho bản thân mình [6–8][1].
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu kỳ thị và tự kỳ thị HIV, có nhiều nghiên cứu đã và đang được tiến hành liên quan đến vấn đề này, đặc biệt ở trên đối tượng nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV [9–11][5–8].
Tại Việt Nam, những chủ đề nghiên cứu về kỳ thị trên đối tượng nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV đã đang được quan tâm và thực hiện nhiều hơn [12, 13][9, 10], tuy nhiên vẫn thiếu các nghiên cứu về tự kỳ thị trên nhóm đối tượng này. Để Đối với Hà Nội, một điểm nóng về tình trạng nghiện chích ma túy và nhiễm HIV trên cả nước, vấn đề này luôn là mối quan tâm hàng đầu trong công tác phòng chống HIV/AIDS. gGóp phần cung cấp những thông tin cho các chương trình can thiệp phòng chống HIV/AIDS, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thực trạng tự kỳ thị ở nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan ở nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội năm 2016” với hai mục tiêu:
1.Mô tả thực trạng tự kỳ thị đối với hành vi sử dụng ma túy và tình trạng nhiễm HIV ở nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội năm 2016.
2.Mô tả một số yếu tố liên quan (đặc trưng cá nhân, hành vi nguy cơ, tiếp cận dịch vụ y tế, sự hỗ trợ xã hội) đến mức độ tự kỳ thị hành vi sử dụng ma túy và tình trạng nhiễm HIV ở nam tiêm chích ma túy nhiễm HIV tại Hà Nội năm 2016.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU3
1.1. Dịch tễ học nhiễm HIV và mối liên quan với tiêm chích ma túy3
1.1.1. Dịch tễ học nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam3
1.1.2. Nguy cơ lây nhiễm HIV ở nhóm tiêm chích ma túy ở Việt Nam5
1.2. Khái niệm về kỳ thị, tự kỳ thị và mối liên quan với HIV7
1.2.1. Khái niệm về kỳ thị và tự kỳ thị7
1.2.2. Hệ quả của kỳ thị, tự kỳ thị và tác động liên quan đến HIV/AIDS9
1.3. Kỳ thị và tự kỳ thị ở nhóm tiêm chích ma túy13
1.4. Một số yếu tố liên quan đến kỳ thị, tự kỳ thị ở người TCMT nhiễm HIV16
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU19
2.1. Đối tượng nghiên cứu19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu19
2.2.1. Thời gian nghiên cứu19
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu19
2.2.3. Địa điểm phỏng vấn19
2.3. Phương pháp nghiên cứu19
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu19
2.3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu19
2.4. Các biến số/Chỉ số21
2.5. Phương pháp thu thập số liệu22
2.5.1. Kỹ thuật thu thập số liệu22
2.5.2. Công cụ thu thập số liệu22
2.6. Sai số và phương pháp khắc phục24
2.6.1. Sai số24
2.6.2. Phương pháp khắc phục24
2.7. Xử lý và phân tích số liệu24
2.8. Đạo đức nghiên cứu25
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU26
3.1. Đặc điểm chung26
3.2. Mô tả sự tự kỳ thị với hành vi sử dụng ma túy28
3.3. Mô tả sự tự kỳ thị với tình trạng nhiễm HIV29
3.5. Mô tả sự tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan35
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN53
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu53
4.2. Tự kỳ thị hành vi sử dụng ma túy và một số yếu tố liên quan54
4.3. Tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV và một số yếu tố liên quan58
4.4. Điểm mới và hạn chế của nghiên cứu61
KẾT LUẬN63
KHUYẾN NGHỊ65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nhân khẩu học và một số yếu tố của mẫu nghiên cứu26
Bảng 3.2. Đặc điểm tự kỳ thị với hành vi sử dụng ma túy28
Bảng 3.3. Đặc điểm tự kỳ thị đối với tình trạng nhiễm HIV29
Bảng 3.4. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị hành vi sử dụng ma túy theo đặc điểm nhân khẩu học31
Bảng 3.5. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị hành vi sử dụng ma túy theo một số yếu tố nguy cơ32
Bảng 3.6. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị hành vi sử dụng ma túy theo yếu tố hỗ trợ gia đình, xã hội33
Bảng 3.7. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tự kỳ thị hành vi sử dụng ma túy với một số yếu tố liên quan34
Bảng 3.8. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố giữ khoảng cách theo đặc điểm nhân khẩu học35
Bảng 3.9. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố giữ khoảng cách theo một số yếu tố nguy cơ.36
Bảng 3.10. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố giữ khoảng cách theo yếu tố hỗ trợ gia đình, xã hội.37
Bảng 3.11. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV (yếu tố giữ khoảng cách) với một số yếu tố liên quan38
Bảng 3.12. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố tự đổ lỗi theo đặc điểm nhân khẩu học39
Bảng 3.13. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố tự đổ lỗi theo một số yếu tố nguy cơ40
Bảng 3.14. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố tự đổ lỗi theo yếu tố hỗ trợ gia đình, xã hội.41
Bảng 3.15. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV (yếu tố tự đổ lỗi) với một số yếu tố liên quan.42
Bảng 3.16. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố lo sợ phân biệt đối xử theo đặc điểm nhân khẩu học44
Bảng 3.17. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố lo sợ phân biệt đối xử theo một số yếu tố nguy cơ45
Bảng 3.18. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV ở yếu tố lo sợ phân biệt đối xử theo yếu tố hỗ trợ gia đình, xã hội.46
Bảng 3.19: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV (yếu tố lo sợ phân biệt đối xử) với một số yếu tố liên quan.47
Bảng 3.20. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV chung theo đặc điểm nhân khẩu học48
Bảng 3.21. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV chung theo một số yếu tố nguy cơ49
Bảng 3.22. Tỷ lệ mức độ tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV chung theo yếu tố hỗ trợ gia đình, xã hội.50
Bảng 3.23. Phân tích đa biến mối liên quan giữa tự kỳ thị tình trạng nhiễm HIV (tự kỳ thị chung) với một số yếu tố liên quan.51