TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN Y6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2022 – 2023

Luận văn thạc sĩ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN Y6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2022 – 2023

Title:  TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG, KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH
DINH DƯỠNG CỦA SINH VIÊN Y6 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2022 – 2023
Authors:  Trần Thị, Phương
Advisor:  Nguyễn Thị Hồng, Diễm
Nguyễn Quang, Dũng
Keywords:  tình trạng dinh dưỡng;sinh viên
Issue Date:  29/11/2024
Abstract:  Sinh viên y năm cuối là một trong những lực lượng nòng cốt đáp ứng nhu cầu về nhân lực phục vụ việc sinh viên chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tương lai. Vì vậy, tình trạng dinh dưỡng của nguồn nhân lực này là một vấn đề đáng để quan tâm và nghiên cứu. Mục tiêu: đánh giá tình trạng dinh dưỡng của sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023; mô tả kiến thức và thực hành dinh dưỡng của sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 575 sinh viên năm thứ 6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023.
Kết quả nghiên cứu:
1. Tình trạng dinh dưỡng của sinh viên Y6 Trường Đại học Y Hà Nội năm học 2022-2023
– Chiều cao trung bình sinh viên nam là 167,6 ± 6,2 (cm); Sinh viên nữ là 155,8 ± 5,1 (cm).
– Cân nặng trung bình sinh viên nam là 65,2 ± 11,2 (kg); Sinh viên nữ là 49,7 ± 6,8 (kg).
– Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn chung là 13,0%, trong đó ở sinh viên nữ là 20,0% có xu hướng cao hơn so với tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn ở sinh viên nam (4,0%).
– Tỷ lệ TCBP chung là 27,5%, tỷ lệ thừa cân, béo phì có xu hướng cao hơn ở sinh viên nam với 46,0% trong khi sinh viên nữ là 13,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,01)
2. Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của sinh viên Y6 Trường Đại học Y Hà Nội
Về kiến thức dinh dưỡng:
Có 89% sinh viên Y6 có kiến thức “Đạt” về dinh dưỡng, trong đó kiến thức “đạt” về các chất dinh dưỡng là 78,6%, kiến thức “Đạt” về thừa cân, béo phì là 94,1%, kiến thức “đạt” về các bệnh mạn tính không lây là 83,7%.
Về thực hành dinh dưỡng:
– Thực hành về thói quen ăn uống: 77,2% sinh viên có thực hành về thói quen ăn uống tốt.
– Tần suất tiêu thụ thực phẩm: các loại phủ tạng động vật có tần suất tiêu thụ 1-2 lần/tuần cao nhất với 55,3%. Tần suất tiêu thụ bia, rượu vang, rượu mạnh hàng tuần (3-5 lần/tuần) chiếm tỉ lệ là 17,35%; 12,87% và 15,3%.
– Tỷ lệ sinh viên không có thói quen chấm hoặc cho thêm mắm muối vào đồ ăn và không ăn đêm chiếm tỷ lệ khá cao (72,5% và 77,7%).
– Thời gian hoạt động tĩnh tại trung bình của sinh viên nữ (899,6±455,2 phút/ngày) cao hơn so với sinh viên nam (832,1±307,5 phút/ngày).
URI: 
Appears in Collections: Luận văn thạc sĩ

Chuyên mục: luận văn thạc sĩ y học

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment