Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Châm cứu Trung Ương năm 2016- 2017
Luận văn Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Châm cứu Trung Ương năm 2016- 2017.Bại não là một dạng tàn tật về vận động, trí tuệ, giác quan và hành vi. Và là bệnh chiếm tỉ lệ cao nhất trong mô hình tàn tật ở trẻ em, khoảng môt phần ba tổng số trẻ em tàn tật [1][2][3]. Ước tính tỉ lệ mắc bại não ở nước ta là 2/1000 trẻ sơ sinh sống, chiếm khoảng 30-40% tổng số trẻ khuyết tật [4][5][6]. Do vậy bại não cũng trở thành gánh nặng kinh tế- xã hội ở nước ta.
Trẻ bại não thường gặp các rối loạn tăng trưởng và dinh dưỡng, tác động lớn đến sức khỏe bao gồm chức năng tâm lý và sinh lý. Vì vậy hiểu được cơ chế bệnh học của sự tăng trưởng kém sẽ đưa ra được các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng tăng trưởng. Suy dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự tăng trưởng kém ở bệnh nhân bại não và những nghiên cứu về khía cạnh này sẽ có giá trị rất lớn. Vì vậy, có nhiều nghiên cứu quan tâm về thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ bại não và các biện pháp giúp cải thiện tình trạng này [7].
Về phương diện sinh lý học trẻ em là một cơ thể đang phát triển nên đòi hỏi nhu cầu các chất dinh dưỡng đòi hỏi rất cao. Do vậy tình trạng dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng trưởng và phát triển của trẻ, làm bệnh dễ phát sinh, kéo dài thời gian mắc bệnh hoặc làm bệnh nặng hơn. Suy dinh dưỡng còn ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và trí tuệ của trẻ, để lại những hậu quả nặng nề cho xã hội [8]. Đặc biệt suy dinh dưỡng là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân bại não [9], hậu quả của suy dinh dưỡng là giảm sự tăng trưởng của cơ thể, trẻ bại não có nguy cơ cao mắc các bệnh phẫu thuật, loét do tì đè khó lành, và làm tăng nguy cơ tử vong [10].
Chăm sóc dinh dưỡng ở trẻ bại não rất khó khăn, vất vả do bản năng ăn, uống đã bị suy giảm hoặc mất hoàn toàn. Vì vậy thực đơn của trẻ bại não là thức ăn loãng và ít hơn, không đủ về số lượng và chất lượng, hậu quả là trẻ bại não dễ bị suy dinh dưỡng hơn trẻ bình thường. Bại não là bệnh mạn tính nên tình trạng này không thể giải quyết ngay được, đòi hỏi phải có sự quan tâm của cha mẹ, sự giám sát của chuyên gia dinh dưỡng để đưa ra những lời khuyên dinh dưỡng kịp thời.
Hiện nay, những nghiên cứu ở Việt Nam về trẻ bại não thường tập trung vào các vấn đề nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, các biện pháp can thiệp cải thiện chức năng vận động của trẻ, , nhưng rất ít các nghiên cứu đề cập tới tình trạng dinh dưỡng của trẻ bại não.
Với số lượng bệnh nhân bại não đến điều trị tại các trung tâm ngày càng đông. Theo thống kê từ 277 bệnh nhi chiếm 25,7% số bệnh nhi năm 1998 đến 394 bệnh nhi chiếm 30,6% tổng số bệnh nhi năm 1999, và năm 2002 số bệnh nhi bại não lên tới 912 chiếm 47,3 tổng số bệnh nhi [11]. Theo thống kê của Bệnh viện Châm cứu Trung ương, hàng năm có trên 3.000 lượt trẻ bị bệnh bại não và tự kỷ đến điều trị tại khoa Nhi của Bệnh viện. Tại đây, năm 2011 tỷ lệ này là 74,61% trẻ. Theo số liệu năm 2009, riêng khoa Nhi của bệnh viện đã điều trị cho 1.308 trẻ bị bại não [12]. Từ thực tế trên chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “ Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Châm cứu Trung Ương năm 2016- 2017” với mục tiêu:
1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng ở trẻ bại não tại Bệnh Viện Châm cứu Trung Ương năm 2016- 2017.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ bại não năm 2016- 2017.
MỤC LỤC Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan ở trẻ bại não dưới 60 tháng tuổi tại Bệnh viện Châm cứu Trung Ương năm 2016- 2017
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Đại cương về bại não. 3
1.1.1. Định nghĩa bại não. 3
1.1.2. Phân loại bại não. 3
1.1.3. Vai trò của các yếu tố ảnh hưởng liên quan đến bại não. 7
1.1.4. Biến chứng của bại não. 7
1.1.5. Quan niệm của y học cổ truyền về bại não 8
1.2. Suy dinh dưỡng. 8
1.2.1. Một số khái niệm về dinh dưỡng. 8
1.2.2. Nguyên nhân hậu quả của SDD và các yếu tố liên quan. 10
1.2.3. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng trong bệnh viện 17
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 22
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn 22
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân. 22
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. 22
2.2.1. Địa điểm 22
2.2.2. Thời gian 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 23
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 23
2.3.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu. 23
2.3.3. Nội dung nghiên cứu 24
2.3.4. Phương pháp thu thập. 26
2.3.5. Chỉ số và cách đánh giá các chỉ số: 29
2.4. Sai số và cách khống chế 32
2.5. Xử lý và phân tích số liệu 32
2.6. Đạo đức nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 34
3.1. Một số đặc điểm chung của trẻ trong nhóm nghiên cứu 34
3.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bại não 38
3.2.1. Tình trạng dinh dưỡng 38
3.2.2. Khẩu phần ăn thực tế của bệnh nhi bại não. 44
3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng ở trẻ bị bại não. 47
Chương 4: BÀN LUẬN 53
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 53
4.1.1. Phân bố bệnh nhân theo giới: 53
4.1.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi. 53
4.1.3. Phân bố bại não theo thể lâm sàng. 54
4.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ bại não. 55
4.2.1. Chiều dài nằm ước lượng theo công thức KH. 55
4.2.2 Suy dinh dưỡng nhẹ cân 57
4.2.3. Suy dinh dưỡng thấp còi 59
4.2.4. Chỉ số BMI. 61
4.2.5. Khẩu phần ăn 24h 63
4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng 66
4.3.1. Mối liên quan giữa tình trạng co cứng và suy dinh dưỡng 66
4.3.2 Mối liên quan giữa các triệu chứng tiêu hoá và suy dinh dưỡng 67
4.3.3. Mối liên quan giữa trình độ học vấn mẹ, địa lý đến tình trạng dinh dưỡng 70
KẾT LUẬN 73
KIẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung của bà mẹ và đặc điểm hộ gia đình 36
Bảng 3.2. Các thể lâm sàng với chỉ số nhân trắc 43
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn thực tế trung bình của nhóm trẻ1-2 tuổi 44
Bảng 3.4. Khẩu phần ăn thực tế trung bình của nhóm trẻ 3-4 tuổi 45
Bảng 3.5 Phân bố năng lượng 24h cuả nhóm trẻ từ 1 đến 2 tuổi theo thể liệt. 46
Bảng 3.6. Mối liên quan giữa TTDD và triệu chứng khó nuốt. 47
Bảng 3.7. Mối liên quan giữa TTDD và triệu chứng khó nhai 47
Bảng 3.8. Mối liên quan giữa TTDD và triệu chứng táo bón 48
Bảng 3.9. Mối liên quan giữa SDD và triệu chứng co cứng 48
Bảng 3.10. Mối liên quan giữa SDD và các thể lâm sàng 49
Bảng 3.11. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và thời gian mỗi bữa ăn 49
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa TTDD và cân nặng lúc sinh 50
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và trình độ học vấn của mẹ. 50
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và khu vực địa lý 51
Bảng 3.15. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và khu vực địa lý theo chỉ số CN/T 52
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng và sự thiếu hụt dinh dưỡng khẩu phần. 52
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới 34
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới. 34
Biểu đồ 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thể lâm sàng 35
Biểu đồ 3.4 Biểu đồ Tỉ lệ suy dinh dưỡng. 38
Biểu đồ 3.5. Tỉ lệ SDD thể nhẹ cân phân bố theo mức độ 39
Biểu đồ 3.6. Tỉ lệ SDD thể thấp còi theo mức độ 40
Biểu đồ 3.7. SDD gầy còm theo mức độ 41
Biểu đồ 3.8: Tỉ lệ suy dinh dưỡng theo BMI/T 42
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ suy dinh dưỡng các thể kết hợp 43
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Vị trí chi bị liệt theo các thể lâm sàng 6
Hình 1.2. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng của Unicef 10
Hình 2.1. Mô phỏng đo chiều cao gối 27
Hình 4.1. Một số công thức ước lượng chiều cao đứng/ chiều dài nằm 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Thị Biên, Đố Duy Hiếu, Vũ Thành Biên(2001), Mô hình tàn tật ở một số xã huyện Tứ Kì Hải Dương, Kỉ yếu công trình nghiên cứu khoa học _ Hội phục hổi chức năng, số 7, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. tr 30-41.
2. Thân Văn Chín và cộng sự (2001), Chương trình thống kê trẻ em tàn tật ở bệnh viện Đà Nẵng, Kỉ yếu công trình nghiên cứu khoa học – phục hồi chức năng, tr 42-48.
3. Trần Trọng Hải (1996), Nghiên cứu một số yếu tố đào tạo nhân lực cộng đồng và gia đình trong chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho trẻ tàn tật, Trường Đại Học Y Hà Nội.
4. Phạm Thị Nhuyên (2011), Giáo trình hoạt động trị liệu.
5. David.W (1987), Disable village children, a guilde community health workers, rehabilitation workers, and families,
6. Bộ Y Tế (2008), Phục hồi chức năng cho trẻ bại não, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội. tr 9- 10.
7. Kuperminc M.N., Stevenson R.D. (2008), Growth and nutrition disorders in children with cerebral palsy, Dev Disabil Res Revs, 14(2), 137–146.
8. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn, Nguyễn Thị Lâm (2000), Thực trạng và giải pháp phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, Một số công trình nghiên cứu về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
9. Stallings V.A., Charney E.B., Davies J.C. et el (2008). Nutritional status and growth of children with diplegic or hemiplegic cerebral palsy. Developmental Medicine & Child Neurology, 35(11), 997–1006.
10. Patrick J., Boland M., Stoski D. et el (1986), Rapid Correction of Wasting in Children with Cerebral Palsy, Developmental Medicine & Child Neurology, 28(6), 734–739.
11. Bùi Thị Thanh Thuý (2003), Nghiên cứu tác dụng của điện mãn châm điều trị liệt vận động ở trẻ bại não do một số nguyên nhân trong khi sinh, Đaị Học Y Hà Nội.
12. VietnamPlus (2012), Trẻ bị bại não cần được phục hồi chức năng sớm. VietnamPlus, <http://www.vietnamplus.vn/tre-bi-bai-nao-can-duoc-phuc-hoi-chuc-nang-som/164622.vnp>, accessed: 14/09/2016.
13. Trần Thị Thu Hà (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và nhu cầu phục hồi chức năng ở trẻ bại não, Trường Đại Học Y Hà Nội.
14. Trần Trọng Hải (1995), Phục hồi chức năng trẻ bại não, vật lý trị liệu phục hồi chức năng, nhà xuất bản Y học Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
15. WHO (1980), International classification of impairment, Disability and handicate, .
16. World Health Organization (2010), Diseases of the nervours system, International Satistical Classification of Diseases and Related Health, Problems 10 Revision, .
17. WHO (2001), International Classification of Function, Disability and Health, .
18. WHO (2007), International Classification of Function, Disability and handicape for Children and Youth version, .
19. Stanley F.J., Blair E., Alberman E. (2000), Cerebral Palsies: Epidemiology and Causal Pathways, Cambridge University Press.
20. Nguyễn Thị Minh Thuỷ(2001), Kết quả bước đầu điều tra dịch tễ bại não tại tỉnh Hà Tây. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học- Hội phục hồi chức năng Việt Nam, số 7, tr 292-303.
21. Scherzer A.L. (1982), Early Diagnosis and Therapy in Cerebral Palsy: A Primer on Infant Developmental Problems, M. Dekker, New York, N.Y.
22. Lê Thanh Nhã Uyên (2013), Bại não. Y Học Cộng đồng, <http://yhoccongdong.com/thongtin/bai-nao/>, accessed: 11/08/2016.
23. Nguyễn Công Khuẩn (2008), Dinh dưỡng cộng đồng và an toàn vệ sinh thực phẩm, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội.
24. Bộ Môn Nhi, Trường Đại Học Y Hà Nội (2009), bệnh suy dinh dưỡng do thiếu calo protein, tr 235-245
25. Unicef (2012), Nguyên Nhân và hậu quả của suy dinh dưỡng thấp còi:, Policy-Brief-on-Stunting_April-2012-Vietnamese.pdf.
26. Blössner M., De Onis M., Prüss-Üstün A. (2005). Malnutrition : quantifying the health impact at national and local levels. .
27. Fung E.B., Samson-Fang L., Stallings V.A. et el (2002), Feeding dysfunction is associated with poor growth and health status in children with cerebral palsy, J Am Diet Assoc, 102(3), 361–373.
28. Del Giudice E., Staiano A., Capano G. et el (1999). Gastrointestinal manifestations in children with cerebral palsy. Brain Dev, 21(5), 307–311.
29. Lundberg A. (1976), Oxygen consumption in relation to work load in students with cerebral palsy. J Appl Physiol, 40(6), 873–875.
30. McCoy A.A., Fox M.A., Schaubel D.E. et el(2006). Weight gain in children with hypertonia of cerebral origin receiving intrathecal baclofen therapy. Arch Phys Med Rehabil, 87(11), 1503–1508.
31. Stallings V.A., Zemel B.S., Davies J.C. et el. (1996). Energy expenditure of children and adolescents with severe disabilities: a cerebral palsy model. Am J Clin Nutr, 64(4), 627–634.
32. Stevenson R.D., Hayes R.P., Cater L.V. et al (1994). Clinical correlates of linear growth in children with cerebral palsy, Dev Med Child Neurol, 36(2), 135–142.
33. Detsky A.S., Baker J.P., O’Rourke K. et al (1987), Predicting nutrition-associated complications for patients undergoing gastrointestinal surgery. JPEN J Parenter Enteral Nutr, 11(5), 440–446.
34. Covinsky K.E. (2002). Malnutrition and Bad Outcomes. J Gen Intern Med, 17(12), 956–957.
35. JE Lennard-Jones (1992), A Positive Approach to Nutrition as Treatment, .
36. Roubenoff R., Roubenoff R.A., Preto J. et al (1987). Malnutrition among hospitalized patients. A problem of physician awareness. Arch Intern Med, 147(8), 1462–1465.
37. Nguyễn Thị Như Hoa (2011), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dưới 5 tuổi huyện Yên thuỷ tỉnh hoà bình, Đại Học Y Hà Nội
38. Trương Thị Hoàng Lan (2003), Thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và cho trẻ ăn bổ sung cảu các bàmej có con dưới 2 tuổi tại xã Thi Sơn, huyện Kim Bảng, Hà Nam, Đại Học Y Hà Nội
39. Tô Thị Hảo (2011), Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố ảnh hưởng đến trẻ suy dinh dưỡng tại phòng khám dinh dưỡng bệnh viện nhi Trung ương, Đại Học Y Hà Nội
40. Unicef (2011), Điều tra Đánh giá Các Mục tiêu Trẻ em và Phụ nữ 2011, .
41. Trịnh Bảo Ngọc (1999), Giá trị dinh dưỡng thức ăn bổ sung cho tre từ 4- 9 tháng tuổi tại xã Bình Tú thuộc tỉnh Quảng Nam, Đại Học Y Hà Nội
42. Viện Dinh Dưỡng (1998), Các món ăn thông dụng Việt Nam, .
43. Bộ Y Tế- Viên Dinh Dưỡng (2010), Hướng dẫn thực hành dinh dưỡng ở cộng đồng, .
44. WHO | WHO Child Growth Standards: Methods and development. WHO,<http://www.who.int/childgrowth/standards/technical_report/en/>, accessed: 06/08/2016.
45. Eknoyan G. (2008). Adolphe Quetelet (1796–1874), The average man and indices of obesity. Nephrol Dial Transplant, 23(1), 47–51.
46. Spender Q.W., Cronk C.E., Charney E.B. et el (1989), Assessment of linear growth of children with cerebral palsy: use of alternative measures to height or length. Dev Med Child Neurol, 31(2), 206–214.
47. Hung J.-W., Hsu T.-J., Wu P.-C. et el (2003). Risk factors of undernutrition in children with spastic cerebral palsy. Chang Gung Med J, 26(6), 425–432.
48. Yi T.I., Huh W.S., Ku H.K. et el (2011). Nutritional Status of Children with Cerebral Palsy. Journal of Korean Academy of Rehabilitation Medicine, 35(1), 42–47.
49. Troughton K.E.V, Hill A.E. (2001). Relation between objectively measured feeding competence and nutrition in children with cerebral palsy. Developmental Medicine & Child Neurology, 43(3), 187–190.
50. Lưu Ngọc Hoạt (2014), Nghiên cứu khoa học trong y học, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội, tr 125-126
51. Lê Thị Hợp, Huỳnh Nam Phương (2011), Thống nhất về phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng nhân trắc học, .
52. Bell K.L., Davies P.S.W., Boyd R.N. et el (2012). Use of Segmental Lengths for the Assessment of Growth in Children with Cerebral Palsy. Handbook of Anthropometry, Springer New York, 1279–1297.
53. Lopes P.A.C., Amancio O.M.S., Araújo R.F.C. et el (2013). Food pattern and nutritional status of children with cerebral palsy. Revista Paulista de Pediatria, 31(3), 344–349.
54. L Samson-Fang1 and KL Bell2,3 Assessment of growth and nutrition in children with cerebral palsy, .
55. Teichtahl A.J., Wluka A.E., Strauss B.J. et el (2012). The associations between body and knee height measurements and knee joint structure in an asymptomatic cohort. BMC Musculoskelet Disord, 13- 19.
56. Viện Dinh Dưỡng (2015), Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người việt nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
57. Viện Dinh dưỡng Bộ Y tế (2007), Bảng thành phần thực phẩm Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
58. Hạnh TTM Yoshimura Y (2004), Phần mềm Eiyokun Việt Nam, Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh.
59. Mã Thị Hồng Lam (2008), Nhận xét về tăng trưởng, phát triển tâm – vận động và tổn thương não ở trẻ bại não có ngạt khi sinh tại bệnh viện nhi trung ương năm 2008, Đại Học Y Hà Nội.
60. Trần Hồng Hạnh(2010), Đánh giá tình trạng bệnh bại não tại khoa nhi bệnh viên châm cứu tw năm 2010, Đại Học Y Hà Nội. tr 33-34
61. Nguyễn Thị Ngọc Linh(, Đánh giá tình trạng phục hồi chức năng vận động của trẻ bại não thể co cứng bặng điện châm, thuỷ châm kết hợp xoa bóp bấm huyệt, Đại Học Y Hà Nội. tr 39- 40
62. F.J S, social and biological determinants of the cerebral palsies, .
63. Tüzün E.H., Güven D.K., Eker L. et el (2013), Nutritional status of children with cerebral palsy in Turkey. Disability and Rehabilitation, 35(5), 413–417.
64. Stevenson R.D (1995), Use of segmental measures to estimate stature in children with cerebral palsy. Arch Pediatr Adolesc Med, 149(6), 658–662.
65. Chumlea W.C., Guo S.S., Steinbaugh M.L. (1994), Prediction of stature from knee height for black and white adults and children with application to mobility-impaired or handicapped persons. J Am Diet Assoc, 94(12), 1385–1388, 1391–1390.
66. Hogan S.E. (1999). Knee height as a predictor of recumbent length for individuals with mobility-impaired cerebral palsy. J Am Coll Nutr, 18(2), 201–205.
67. Nguyễn Thị Châm (2017), Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng và nhu cầu phục hồi chức năng của trẻ bại não thể co cứng dưới 15 tuổi tại bệnh viện phục hồi chức năng Hà Nội,Đại học Y Hà Nội.
68. Angelina Kakooza-Mwesige, Malnutrition is common in Ugandan children with cerebral palsy, particularly those over the age of five and those who had neonatal complications. pp 1259-1268.
69. (2015). Những nước nghèo nhất thế giới, http://songmoi.vn/nhung-nuoc-nao-ngheo-nhat-the-gioi-hien-nay-46704.html
70. Dahlseng M.O., Finbråten A.-K., Júlíusson P.B. et el (2012). Feeding problems, growth and nutritional status in children with cerebral palsy. Acta Paediatr, 101(1), 92–98.
71. Viện Dinh Dưỡng(2015), Số liệu thống kê về tình trạng dinh dưỡng trẻ em qua các năm. .
72. Caram A.L.A., Morcillo A.M., Costa-Pinto E.A.L. (2008). ‘Nutritional status of children with cerebral palsy in a Brazilian tertiary-care teaching hospital’. Developmental Medicine & Child Neurology, 50(12), 956–956.
73. Samson-Fang L., Fung E., Stallings V.A. et el. (2002). Relationship of nutritional status to health and societal participation in children with cerebral palsy. J Pediatr, 141(5), 637–643.
74. Stevenson R.D., Conaway M., Chumlea W.C. et el. (2006). Growth and health in children with moderate-to-severe cerebral palsy. Pediatrics, 118(3), 1010–1018.
75. Henderson R.C., Lark R.K., Gurka M.J. et el (2002). Bone density and metabolism in children and adolescents with moderate to severe cerebral palsy. Pediatrics, 110(1 Pt 1), e5.
76. J Pascoe et al. (2016), Body Mass Index in Ambulatory Children With Cerebral Palsy: A Cohort Study. PubMed Journals, <J Paediatr Child Health 52 (4), 417-421>.
77. Delalic A., Kapidzic-Basic N., Glinac A. (2014). Body mass index in cerebral palsy patients with various motor severities. Central European Journal of Paediatrics, 10(2), 95.
78. Weiss R., Dziura J., Burgert T.S. et el (2004), Obesity and the metabolic syndrome in children and adolescents. N Engl J Med, 350(23), 2362–2374.
79. Rimmer J.H. và Wang E. (2005), Obesity prevalence among a group of Chicago residents with disabilities. Arch Phys Med Rehabil, 86(7), 1461–1464.
80. Curhan G.C., Chertow G.M., Willett W.C. et el. (1996). Birth weight and adult hypertension and obesity in women. Circulation, 94(6), 1310–1315.
81. Hales C.N., Barker D.J., Clark P.M. et el (1991). Fetal and infant growth and impaired glucose tolerance at age 64. BMJ, 303(6809), 1019–1022.
82. Bandini L.G., Schoeller D.A., Fukagawa N.K. et el (1991), Body composition and energy expenditure in adolescents with cerebral palsy or myelodysplasia. Pediatr Res, 29(1), 70–77.
83. Stallings V.A., Cronk C.E., Zemel B.S. et el (1995). Body composition in children with spastic quadriplegic cerebral palsy. J Pediatr, 126(5 Pt 1), 833–839.
84. Nguyễn Thị Yến (2012), Tình trạng dinh dưỡng và khẩu phần ăn 24 giờ của trẻ từ 24- 59 tháng tuổi tại xã Xuân Quang Chiêm Hoá Tuyên Quang năm 2012, . Đại Học Y Hà Nội.
85. Lê Thị Hợp, Lê Danh Tuyên, Phân tích cơ cấu bữa ăn của hộ gia đình việt nam giai đoạn 1990 và 2010. Tạp Chí Nghien Cứu Y Học, 2, 79.
86. Bộ Môn Dinh Dưỡng Và An Toàn Thực Phẩm (2012), Dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội
87. Oo K. Nutritional Status of Children with Cerebral Palsy in Cerebral Palsy Clinic, Yangon Children’s Hospital. .
88. Motion S., Northstone K., Emond A. et el (2002). Early feeding problems in children with cerebral palsy: weight and neuro-developmental outcomes. Developmental Medicine & Child Neurology, 44(1), 40–43.
89. Giudice E.D., Staiano A., Capano G. et el(1999) Gastrointestinal manifestations in children with cerebral palsy. Brain and Development, 21(5), 307–311.
90. Arvedson J.C. (2013), Feeding children with cerebral palsy and swallowing difficulties, Eur J Clin Nutr, 67(S2), S9–S12.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com