TUÂN THỦ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI THỞ MÁY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN, 2020

TUÂN THỦ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI THỞ MÁY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN, 2020

TUÂN THỦ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI THỞ MÁY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN, 2020
Nguyễn Ngọc Bích1, Đoàn Minh Sang1
1 Trường Đại học Y tế công cộng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Viêm phổi liên quan đến thở máy là viêm phổi bệnh viện xuất hiện sau khi người bệnh có đặt ống nội khí quản trên 48 giờ và thông khí nhân tạo. Đối với các bệnh nhân thở máy, viêm phổi làm kéo dài thời gian điều trị, tăng nguy cơ tử vong. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tìm hiểu thực trạng tuân thủ chăm sóc dự phòng viêm phổi thở máy của nhân viên y tế tại một bệnh viện đa khoa tư nhân. Nghiên cứu được thiết kế theo thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính được tiến hành tại khoa ICU của bệnh viện trên 25 NVYT gồm có 17 Điều dưỡng chăm sóc và 08 Bác sỹ điều trị thực hiện gói chăm sóc dự phòng VAP. Kết quả cho thấy tỉ lệ tuân thủ gói chăm sóc dự phòng VAP của NVYT gồm bác sỹ điều trị và điều dưỡng chăm sóc tại Khoa ICU bệnh viện lần lượt là: 100% và 89,1%. Hai bước kỹ thuật trong gói dự phòng VAP mà điều dưỡng chăm sóc chưa tuân thủ cụ thể: Đặt đầu cao người bệnh 300-450; vệ sinh răng miệng hàng ngày với chlorhexidine 0,12% lần lượt là 93,9% và 95,2%. Nghiên cứu khuyến nghị bệnh viện và khoa ICU giám sát chặt chẽ các bước có tỷ lệ tuân thủ thấp là đặt đầu người bệnh cao 300-450 và vệ sinh răng miệng hàng ngày với chlorhexidine 0,12%

Viêm  phổi  liên  quan  đến  thởmáy  (VAP)  là viêm  phổi  bệnh  viện  xuất  hiện  sau  khi  người bệnh (NB) có đặt ống nội khí quản trên 48 giờvà thông khí nhân tạo[1]. Tại Mỹ, VAP chiếm tỉlệtừ25 –42% các trường  hợp  nhiễm  khuẩn thường gặp  tại  các  khoa  Hồi  sức  tích  cực  (ICU)  [7].  Tại Việt Nam, tỉlệVAP đặc biệt cao trong nhóm NB điều  trịtại  khoa  ICU  43 –63.5/1000  ngày  thởmáy  [1].  VAP  kéo  dài  thời  gian  thởmáy  từ7.6 đến 11.5 ngàyvà kéo dài thời gian nằm viện từ11.5 đến 13.1 ngày chi phí điều  trịcũng từđó mà tăng lên –ước tính khoảng 40.000  USD cho mỗi NB [9]và Tỉlệtửvong ởcác NB có VAP là 46%  [8]  so  với  nhóm  NB  tương  tựkhông  có VAP.  Vì  vậy,  công  việc  phòng  ngừa  VAP  đượccho  là  công  việc ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc các bệnh nhân nặng. Năm  2001,Viện  cải  tiến  y  tế(Institute  for Healthcare Improvement –IHI) giới thiệu gói thởmáy hay còn gọi là gói chăm sóc dựphòng viêm phổi liên quan đến  thởmáy  (VAP  bundle)  bao gồm4  can  thiệp  y  tế: đầu  cao  300–450nếu không có chống chỉđịnh; đánh giá an thần –cai thởmáy  hàng  ngày;  phòng  ngừa  loét  dạdày; phòng  ngừa  huyết  khối  tĩnh  mạch  sâu  được nhiều  khoa  ICU  của  các  bệnh  viện  trên  thếgiới áp  dụng  và  kết  quảtỉlệVAP đã giảm đáng kể. Năm 2010, IHI đưa thêm 01 can thiệp y tế-vệsinh răng  miệng  hàng  ngày  bằng  Chlorhexidine. Dựa  trên  báo  cáo  của  nhiều  bệnh  viện  áp  dụng gói VAP bundle của IHI khuyến cáo cho thấy tỉlệVAP  giảm  trung  bình  khoảng  45%  [8].Nghiên cứu được  thực  hiện  nhằm xác định  những  tuân thủ,  những  kiến  thức  hiểu  biết  vềgói  dựphòng VAP  trong  công  tác  điều  trịvà  chăm  sóc  của NVYTtại bệnh viện vàhay ghi nhận những thao tác thực  hiện kỹthuật đúng, đầy đủvà các yếu tốảnh hưởng đến sựtuân thủnày như thếnào lên NB có thởmáy tại Khoa ICU. 

Chi tiết bài viết
Từ khóa
tuân thủ, viêm phổi thở máy, chăm sóc, nhân viên y tế, bệnh viện

Tài liệu tham khảo
1. Bộ Y Tế, “Hướng dẫn phòng ngừa viêm phổi bệnh viện trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (Ban hành kèm theo Quyết định số: 3671/QĐ-BYT ngày 27 tháng 9 năm 2012 của Bộ Y tế),” Tháng 9 2012. 
2. Đặng Thị Vân Trang (2011), “Thực hiện khảo sát mức độ tuân thủ thực hành phòng ngừa viêm phổi liên quan thở máy tại các đơn vị săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy” 
3. Walkey AJ et al (2009), “Epidemiology of ventilator-associated pneumonia in a long-term acute care hospital.,” Infect Control Hosp Epidemiol, pp. (4):319-24. 
4 J. o. R. a. C. C. Medicine (2006), “Guidelines for the Management of Adults with Hospital-acquired, Ventilator-associated, and Healthcare-associated Pneumonia,” pp. 388-416. 
5 Muscedere JG et al (2010), “Mortality, attributable mortality, and clinical events as end points for clinical trials of ventilator-associated pneumonia and hospital-acquired pneumonia.,” Clinical Infectious Diseases, Volume 51, p. S120–S125, 01 August. 
6 Drakulovic MB, (1999) Supine body position as a risk factor for nosocomial pneumonia in mechanically ventilated patients: A randomised trial. Lancet. Nov 27 1999;354(9193):1851-1858. 

TUÂN THỦ CHĂM SÓC DỰ PHÒNG VIÊM PHỔI THỞ MÁY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI MỘT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TƯ NHÂN, 2020

Leave a Comment