Ứng dụng OCT nghiên cứu hình ảnh võng mạc trung tâm sau phẫu thuật bóc màng trước võng mạc

Ứng dụng OCT nghiên cứu hình ảnh võng mạc trung tâm sau phẫu thuật bóc màng trước võng mạc

Màng trước võng mạc là một bệnh lý khá phức tạp trong nhóm bệnh về dịch kính – võng mạc. Đó là một màng tân tạo mỏng có bản chất là tổ chức xơ liên kết nằm trước võng mạc tại diện tiếp xúc dịch kính – võng mạc, được Iwanoff báo cáo lần đầu tiên vào năm 1865. Năm 1970, Gass đã lập ra bảng phân loại tiến triển của bệnh trên lâm sàng và bảng phân loại này vẫn được sử dụng cho tới ngày nay [29].

Màng trước võng mạc có hai hình thái lâm sàng là màng trước võng mạc nguyên phát và màng trước võng mạc thứ phát.

Màng trước võng mạc (MTVM) vùng hoàng điểm nguyên phát thường gặp ở người cao tuổi. Bệnh có thể tiến triển một thời gian dài mà không gây rối loạn chức năng thị giác. Trong một số trường hợp MTVM gây ra hội chứng hoàng điểm, ảnh hưởng tới chức năng thị giác [62], [77].

Màng trước võng mạc vùng hoàng điểm thứ phát thường xuất hiện sau một số phẫu thuật nội nhãn, bệnh lý hắc – võng mạc, chấn thương và các bệnh lý dịch kính. Bệnh biểu hiện bằng hội chứng hoàng điểm, các dấu hiệu co kéo các mạch máu võng mạc, rách võng mạc, giả lỗ hoặc lỗ hoàng điểm và gây ra các triệu chứng cơ năng nặng hơn [77].

Để phát hiện đầy đủ các tổn thương vùng võng mạc trung tâm do MTVM gây ra, lựa chọn thời điểm thích hợp tiến hành phẫu thuật CDK – bóc MTVM và đánh giá kết quả phẫu thuật phải sử dụng một số kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đặc biệt. Trước đây hai kỹ thuật được sử dụng chủ yếu là chụp mạch huỳnh quang và siêu âm. Nhưng cả hai kỹ thuật này đều không có giá trị cao trong chẩn đoán bệnh này hoặc có nhiều chống chỉ định [68].

Chụp cắt lớp võng mạc được sử dụng lần đầu tiên năm 1991 đã hỗ trợ đắc lực cho khám nghiệm lâm sàng chẩn đoán các bệnh võng mạc vùng trung

tâm. Tính ưu việt của kỹ thuật là cho hình ảnh có độ phân giải rất cao, khả năng ghi nhận được những tổn thương kích thước rất nhỏ trong một số cơ quan của cơ thể mà không cần sinh thiết, không tiếp xúc, không gây tổn thương và thực hiện dễ dàng…. Vì vậy chụp cắt lớp võng mạc (CLVM) đã được các bác sỹ nhãn khoa ứng dụng trong chẩn đoán và theo dõi sau phẫu thuật màng trước võng mạc (MTVM) [9], [13], [18], [53], [66]. Trên thực tế lâm sàng nhiều tổn thương võng mạc vùng trung tâm sau phẫu thuật bóc màng trước võng mạc. Chúng ta không phát hiện được bằng cách soi đáy mắt nhưng hình ảnh OCT cho phép phát hiện chính xác mức độ, số lượng tổn thương, võng mạc, hoàng điểm và tình trạng màng trước võng mạc.

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu ứng dụng máy chụp cắt lớp võng mạc để chẩn đoán, đánh giá kết quả điều trị các bệnh mắt. Ở Việt Nam, gần đây cũng đã có một số nghiên cứu ứng dụng của kỹ thuật này trong chẩn đoán các bệnh võng mạc. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về hình ảnh OCT võng mạc trung tâm sau phẫu thuật cắt dịch kính bóc màng trước võng mạc.

Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “ Ứng dụng OCT nghiên cứu hình ảnh võng mạc trung tâm sau phẫu thuật bóc màng trước võng mạc” với hai

mục tiêu sau :

1. Mô tả hình ảnh võng mạc trung tâm sau phẫu thuật bóc màng trước võng mạc trên máy OCT.

2. Phân tích sự phù hợp giữa lâm sàng và OCT

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1 3

TỔNG QUAN 3

1.1. GIẢI PHẪU VÕNG MẠC TRUNG TÂM – HOÀNG ĐIỂM VÀ DỊCH

KÍNH 3

1.1.1 Võng mạc 3

1.1.2. Hoàng điểm 5

1.1.3. Dịch kính 7

1.2. MÀNG TRƯỚC VÕNG MẠC 7

1.2.1. Khái niệm 7

1.2.2. Phân loại 8

1.2.3. Cơ chế bệnh sinh của màng trước võng mạc nguyên phát 8

1.2.4. Triệu chứng lâm sàng của màng trước võng mạc nguyên phát 8

1.2.3. Chẩn đoán màng trước võng mạc 10

1.2.4. Điều trị màng trước võng mạc 12

1.3. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁM VÕNG MẠC VÙNG TRUNG TÂM. 12

1.3.1. Soi đáy mắt 12

1.3.2 Siêu âm 13

1.3.3. Chụp mạch huỳnh quang 13

1.3.4. Chụp cắt lớp võng mạc (OCT) 13

1.4. KỸ THUẬT CHỤP CẮT LỚP OCT VÀ ỨNG DỤNG OCT TRONG

NHÃN KHOA 14

1.4.1. Cơ sở vật lý 14

1.4.2 Cấu tạo – Nguyên lý hoạt động của các hệ thống OCT 14

1.4.3 Chức năng của máy OCT 15

1.4.4. Đặc điểm kỹ thuật của máy chụp cắt lớp võng mạc 15 

3.3.3. Tương quan giữa thị lực và độ dày trung bình võng mạc 50

3.3.4. Tương quan giữa thị lực và thể tích hoàng điểm 51

Chương 4 53

BÀN LUẬN 53

4.1. BÀN LUẬN ĐẶC ĐIỂM NHÓM BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU 53

4.1.1 Đặc điểm về tuổi 53

4.1.2. Đặc điểm về giới 54

4.1.3. Đặc điểm về số mắt phẫu thuật 55

4.1.4. Đặc điểm về thị lực 55

4.2. BÀN LUẬN VỀ HÌNH ẢNH OCT CỦA VMTT SAU PHẪU THUẬT 56

4.2.1. Tình trạng màng trước võng mạc sau phẫu thuật 56

4.2.2. Độ dày võng mạc trung tâm sau phẫu thuật 57

4.2.4. Các tổn thương phối hợp khác trên OCT 59

4.3. BÀN LUẬN SỰ PHÙ HỢP GIỮA LÂM SÀNG VÀ OCT 60

4.3.1. Bàn luận về sự phát hiện triệu chứng trên lâm sàng và OCT 60

4.3.2. Tương quan giữa thị lực và chiều dày VMTT 68

4.3.3. Tương quan giữa thị lực và độ dày trung bình võng mạc 70

4.3.4. Mối liên quan giữa thị lực và thể tích hoàng điểm 71

KẾT LUẬN 73

KIẾN NGHỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment