Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm

Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm

Luận án Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm tại Hải Phòng,Việt Nam. Human Papillomavirus (HPV) là tác nhân thường gặp nhất trong các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và là nguyên nhân quan trọng dẫn tới ung thư cổ tử cung (UTCTC), loại ung thư đứng hàng thứ hai trong các loại ung thư ở nữ giới [1].

Hàng năm trên thế giới, ước tính có khoảng 529.000 ca mắc mới UTCTC, tử vong khoảng 275.000 trường hợp, trong đó 85% tổng số các trường hợp bệnh gặp ở những nước đang phát triển [2]. Mỗi năm, Châu Á có thêm kho ảng 312.000 bệnh nhân UTCTC, chiếm 59% trường hợp mắc mới trên toàn thế giới đặc biệt ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á, nơi có tỷ lệnhiễm HPV cao nhất trong châu lục [1], [2]. Cùng với sự tăng nhanh tỷ lệnhiễm HPV trong cộng đồng, UTCTC thực sự trở thành gánh nặng bệnh tật toàn cầu, gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe và tâm lý của nữ giới.HPV thuộc họ Papillomaviridea với hơn 200 genotype khác nhau về vật liệu di truyền trong đó đã được xác định khoảng 100 genotype, và khoảng 40 genotype HPV đã được xác định ở niêm mạc đường sinh dục người [3], [4].
Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm.Những genotype HPV “nguy cơ cao” gây tăng sinh, loạn sản và gây biến đổi tếbào cổ tử cung dẫn đến ung thư thường thuộc loại alpha mucosotropic -5,- 6, -7, 9, -11 [5], [6]. Tám genotype HPV (HPV-16, -18, -31, – 33, -35, -45, -52, và -58) được thống kê là những genotype phổ biến nhất, có liên quan tới hơn 90% các trường hợp UTCTC trên toàn thế giới và riêng HPV-16, -18 gặp ở 70% các trường hợp [7], [8].HPV không chỉ có mối liên quan mật thiết với UTCTC mà còn có vai trò quan trọng trong sự hình thành ung thư hậu môn, âm hộ, âm đ ạo, dương vật, ung thư phổi và một số ung thư vùng hầu họng. Đồng thời, HPV còn là nguyên nhân của nhiều bệnh cảnh lâm sàng trên da và niêm mạc như hạt cơm, sùi mào gà sinh dục-hậu môn, u nhú thanh quản trẻ sơ sinh…[9].
Hiện nay, vắc xin phòng chống HPV-16 và HPV-18 đã góp phần đáng kể trong việc giảm tỷ lệ UTCTC trên thế giới. Tuy nhiên, sự phân bố các genotype HPV lại thay đổi theo từng vùng địa lý và theo từng sắc tộc khác nhau 2[10]. Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm Hơn nữa, khả năng bảo vệ chéo của vắc xin phòng chống HPV-16, -18 được chứng minh là kém hiệu quả hơn đối với các genotype “nguy cơ cao” khác(dưới 1%) [11], [12]. Theo kết quả nghiên cứu dịch tễ học, HPV-16 và HPV-18 là những genotype phổ biến nhất tại châu Âu và châu Mỹ [13], ngược lại ở châu Á, HPV-16, HPV- 52 và HPV-58 là những genotype chiếm tỷ lệ cao nhất [14].
Tại Nhật Bản, Philippine, Đài Loan và tỉnh Chiết Giang phía nam Trung Qu ốc, HPV-52 được xác định là genotype HPV thường gặp nhất [15], [16], [ 17], [18].
Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm.Vì vậy, nghiên cứu về sự phân bố dịch tễ học genotype HPV liên quan tới sự biến đổi tế bào theo vùng địa lý và chủng tộc là những thông tin rất cần thiết cho chương trình triển khai vắc xin phòng chống HPV và kế hoạch triển khai các phương pháp phát hiện, sàng lọc sớm HPV trong cộng đồng.Tại Việt Nam, theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2010, UTCTC hiện đang là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới lứa tuổi 15 -44, với hơn 6000 ca nhiễm mới (tỷ lệ: 11,7 trên 100,000 phụ nữ) và tử vong hơn 3000 trường hợp mỗi năm [1]. Điều đặc biệt quan tâm là phần lớn các trường hợp UTCTC thường được phát hiện ở giai đoạn muộn, trong khi quá trình diễn tiến từ nhiễm vi rút đến ung thư thường trải qua trong m ột thời gian dài. Quá trình tiến triển từ mức độ loạn sản nhẹ, loạn sản vừa, loạn sản nặng đến ung thư tại chỗ (giai đoạn tổn thương có thể phục hồi) và đến giai đoạn ung thư xâm nhập có thể kéo dài từ 10 – 25 năm [19]. Đây chính là cơ hội có ý nghĩa cho việc phát hiện nhiễm HPV, sàng lọc những người có nguy cơ mắc UTCTC nhằm giúp quá trình điều trị hiệu quả các tổn thương tiền ung thư và ung thư giai đoạn sớm. Tuy nhiên, ở Việt Nam xét nghiệm tế bào mô bệnh học (xét nghiệm Pap smear) và phát hiện HPV DNA còn chưa phổ biến rộng rãi [20]. Hơn nữa, các kết quả nghiên cứu về sự phân bố dịch tễ học HPV trong cộng đồng còn hạn chế [14].
Với tầm quan trọng và ý nghĩa của việc các định genotype HPV cũng như xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài “Xác định tỷ lệ nhiễm và genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm tại Hải Phòng,Việt Nam” được thực hiện với các mục tiêu sau:

1. Xác định tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus và một số yếu tố liên quan trên đối tượng gái mại dâm tại Hải Phòng, Việt Nam.
2. Khảo sát sự phân bố genotype của HPV ở gái mại dâm nhiễm HPV.
3. Đánh giá sự liên quan giữa sự biến đổi tế bào cổ tử cung và các genotype HPV
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CÓ
LIÊN QUAN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG LUẬN ÁN
1. Hoang Thi Thanh Huyen, Azumi Ashizaki, Nguyen Hung Cuong, Tran Thi Vuong, Kaori Matsushita, Kunikazu Saikawa, Norimitsu Hosaka, Pham Viet Hung, Xiuquiong Bi, Ta Thanh Van, Pham Van Thuc and Hiroshi Ichimura. (2013). “Infection with High risk HPV types among Female sex workers in Northern Vietnam”. Journal
of Medical Virology, 85, 2: pp. 288-295.
2. Azumi Ashizaki, Kaori Matsushita, Hoang Thi Thanh Huyen, Dorothy M. Agdamag, Nguyen Hung Cuong, Tran Thi Vuong, Toshiyuki Sasagawa, Kunikazu Saikawa, Raphael Lihana, Pham Viet Hung, Xiuquiong Bi, Ta Thanh Van, Pham Van Thuc and Hiroshi Ichimura. (2013). “E6 and E7 variants of Human Papillomavirus- 16 and -52 in Japan, the Philippines, and Vietnam”. Journal of Medical Virology, 85, 6: pp. 1069- 1076.
3. Hoàng Thị Thanh Huyền. ( 2012). “So sánh cặp mồi GP5+/GP6+ gốc và GP5+/GP6+ đã bi ến đổi trong phát hi ện Human Papillomavirus”. Tạp chí nghiên cứu Y học, Số 2, trang 93- 99.
4. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn, (2012). “Human Immunodeficiency Virus và Human Papillomavirus trên gái mại dâm tại Hải Phòng ,Việt Nam”. Tạp chí nghiên cứu Y học, Số 80, trang 309-314.
5. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn, (2011). “Sự phận bố genotype của Human Papillomavirus trên gái mại dâm tại Miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí nghiên cứu Y học, S ố 2, trang 7- 11.
6. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn. (2011). “Đánh giá một s ố yếu tố li ên quan đến tỷ lệ nhiễm Human Papillomavirus trên gái mại dâm”. Tạp chí nghiên cứu Y học, Số 74, trang 387- 391.
7. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn. (2011). “Human Papillomavirus và ung thư cổ tử cung ở gái mại dâm tại miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Y học Việt Nam, t ập 386, trang 363- 367.
8. Hoàng Thị Thanh Huyền, Tạ Thành Văn, Phạm Văn Thức. (2011). “Human Papillomavirus và các bệnh lây truyền qua đường tình dục trên gái mại dâm tại miền Bắc Việt Nam”. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 3, s ố 1, trang 40-44.

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment