AFP-L3% VÀ PIVKA-II: ĐỘ NHẠY VÀ SỰ LIÊN QUAN GIỮA NHỮNG TRỊ SỐ NÀY VỚI ĐẶC ĐIỂM KHỐI U TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
AFP-L3% VÀ PIVKA-II: ĐỘ NHẠY VÀ SỰ LIÊN QUAN GIỮA NHỮNG TRỊ SỐ NÀY VỚI ĐẶC ĐIỂM KHỐI U TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN
Võ Duy Thuần1, Nguyễn Đình Song Huy1, Vương Thừa Đức2
TÓM TẮT :
Mục tiêu: Việc chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) từ lâu nay chủ yếu dựa vào hình ảnh học kết hợp với AFP. Gần đây, các chất chỉ điểm như tỷ lệ AFP-L3 (AFP-L3% – đồng dạng của AFP) và PIVKA-II đã cho thấy có vai trò tích cực hơn khi ứng dụng đơn lẻ hoặc kết hợp với nhau. Vì vậy, nghiên cứu nhằm xác định độ nhạy của chúng trong chẩn đoán UTBMTBG và mối tương quan giữa chỉ số này với các đặc điểm bệnh học của khối u.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu so sánh bắt cặp giữa các chỉ số trước mổ với các đặc điểm bệnh học ghi nhận dựa trên hình ảnh đại thể qua CT scan và phẫu thuật trên những bệnh nhân (BN) UTBMTBG (và các bằng chứng giải phẫu bệnh sau mổ) được phẫu thuật cắt gan tại khoa U gan bệnh viện (BV) Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh trong năm 2017. Số liệu thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và phân tích qua phép kiểm phi tham số Mann-Whitney U hay Kruskal Wallis. Giá trị p <0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.
Kết quả: Có 104 BN, gồm 88 nam và 16 nữ, tuổi trung bình 56,3±9,9, 85% nhiễm HBV +HCV. Kết quả như sau: Giá trị của AFP-L3%: trung bình 23,5% (từ 0,5 đến 88,6), trung vị 8,6%, độ nhạy theo thứ tự các ngưỡng 5%, 10% và 15% là; 58,7%, 48,1% và 43,3%. Giá trị của PIVKA-II: trung bình 19.900,8 mAU/ml (từ 20,0 đến 261.255,0), trung vị 1.634,0 mAU/ml, độ nhạy ở ngưỡng 40mAU/ml là 98,1%. Kết hợp AFP-L3% với PIVKA-II: độ nhạy thay đổi từ 42,3% (nếu 2 chất cùng tăng) đến 99% (nếu một trong 2 chất tăng). AFP-L3% tăng ở nhóm u có vỏ bao so với nhóm không có vỏ bao (p=0,018), PIVKA-II tăng ở nhóm u>5cm so với nhóm u 5 cm (p=0,001) và có xâm nhập vi mạch so với u không có xâm nhập vi mạch (p=0,026).
Kết luận: Độ nhạy của AFP-L3% (ở ngưỡng 5%, 10% và 15%) là; 43,3%, 48,1% và 58,7%. Độ nhạy của PIVKA-II (ngưỡng 40 mAU/ml) là 98,1%. Độ nhạy của PIVKA-II+AFP-L3% là 99%. Có sự liên quan giữa AFP-L3% với sự hiện diện vỏ bao u (p=0,018), và giữa PIVKA-II với kích thước u (p <0,001) và sự xâm nhập vi mạch (p=0,026).
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) la một trong như̂ng bệnh ung thư hang đầu, chiếm hang thư5 trong các loại ung thư và gây tữ vong đưng hàng th ư 3 trên thế giới (1). Việt Nam, là vùng dịch tễ của viêm gan siêu vi B, nên có tỷ lệ mắc ung thư gan cao, với tỷ lệ chuẩn hóa theo tuổi ở nam giới la 39/100.000 đưng hàng đầu, và ở nữ giới la 9,5/100.000 đưng hàng thư 4 sau ung thư vú, phổi và dạ dày(2). AFP là chất chỉ điểm khối u được sử dụng từ lâu, trong việc tầm soát, chẩn đoán UTBMTBG. Gần đây, 2 chất chỉ điểm khối u mới là, AFP-L3% (tỷ lệ của một đồng dạng của AFP) và PIVKA-II đã được sử dụng va đã cho thấy, AFP-L3% và/hoặc PIVKA-II có độ nhạy cao hơn AFP va có mối liên quan khá chặt chẽ với một số đặc điểm khối u trong UTBMTBG. Vì vậy, nghiên cưu này nhằm vào mục tiêu:
– Xác định độ nhạy của AFP-L3% và PIVKA II trong chẩn đoán UTBMTBG.
– Xác định sự liên quan giữa AFP-L3% và PIVKA II và một số đặc điểm khối u trong UTBMTBG như; kích thước u, số lượng u, độ biệt hóa, giai đoạn ung thư, sự hiện diện vỏ bao u, sự xâm nhập vi mạch hay không