ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN CYP2C19 ĐẾN TỶ LỆ TIỆT TRỪ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC RABEPRAZOLE, BISMUTH, TETRACYCLINE VÀ TINIDAZOLE
ẢNH HƯỞNG CỦA KIỂU GEN CYP2C19 ĐẾN TỶ LỆ TIỆT TRỪ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN LOÉT TÁ TRÀNG BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC RABEPRAZOLE, BISMUTH, TETRACYCLINE VÀ TINIDAZOLE
Nguyễn Thanh Liêm1, Trần Việt Tú2
Nguyễn Bá Vượng2, Lê Thị Thúy Loan1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát ảnh hưởng của kiểu gen CYP2C19 đến tỷ lệ tiệt trừ Helicobacter pylori (H. pylori) ở bệnh nhân (BN) loét tá tràng bằng phác đồ 4 thuốc rabeprazole, bismuth, tetracycline và tinidazole (RBTT). Đối tượng và phương pháp: 102 BN loét tá tràng bị nhiễm H. pylori đã hoàn thành phác đồ điều trị lần đầu với rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày, bismuthsubcitrate120 mg x 4 lần/ngày, tetracycline 500 mg x 4 lần/ngày và tinidazole 500 mg x 2lần/ngày x 2 tuần. BN được dùng thêm rabeprazole 20 mg x 2 lần/ngày x 2 tuần sau khi điều trị bằng phác đồ 4 thuốc. Nội soi dạ dày được thực hiện sau khi hoàn thành phác đồ điều trị 4 tuần để đánh giá đáp ứng điều trị. Kiểu gen CYP2C19 của BN được xác định bằng phương phápRT-PCR. Kết quả: Tỷ lệ tiệt trừ nhiễm H. pylori là 91,3% (95%CI, 84,8 – 96,7%). Tỷ lệ tiệt trừ H.pylori trong các nhóm chuyển hóa nhanh (EM), chuyển hóa trung bình (IM) và nhóm chuyển hóa kém (PM) lần lượt là 87,5%, 94,4% và 100%. Tuy nhiên, kiểu gen CYP2C19 không liênquan đến tỷ lệ tiệt trừ H. pylori (p > 0,05). Kết luận: Phác đồ 4 thuốc RBTT có hiệu quả trong tiệt trừ H. pylori. Kiểu gen CYP2C19 không ảnh hưởng đến kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori.
https://thuvieny.com/anh-huong-cua-kieu-gen-cyp2c19-den-ty-le-tiet-tru-nhiem-helicobacter-pylori-o-benh-nhan-loet-ta-trang/