CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN
CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN.U tuyến yên là khối u tăng trưởng bất thường, phát triển trong tuyến yên – một trong những tuyến nội tiết chính, quan trọng nhất của cơ thể. Một số khối u tuyến yên làm cho tuyến yên sản xuất quá nhiều hormone điều hoà các chức năng quan trọng của cơ thể. Các khối u tuyến yên khác có thể hạn chế chức năngbình thường của tuyến yên, gây ra hạn chế sản xuất kích thích tố. Khoảng 11 – 14% dân số thế giới có các loại u tuyến yên. Nói cách khác, cứ hơn 10 người thì có 1 người có khối u tuyến yên [1]. Điều may mắn là đa số các u tuyến yên đều lành tính. Tuy nhiên, khá nhiều khối u không gây ra triệu chứng gì và vì thế không bao giờ được chẩn đoán trong suốt cuộc đời.
Chẩn đoán một khối u tuyến yên phụ thuộc vào sự kết hợp các triệu chứng lâm sàng và dấu hiệu cận lâm sàng – là kết quả từ kích thước của khối u hoặc loại hormone được nó sản xuất.
Chụp mạch (Angiography) hiếm khi được thực hiện; nếu có chỉ định, cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu (CT Angiography – CTA) và cộng hưởng từ (CHT) mạch máu (MRA) là phương pháp thay thế cho chụp động mạch thông thường. Chụp mạch chỉ có vai trò khi can thiệp được chỉ định trong các xoang hang hoặcở phần xuống của động mạch cảnh.
Thông thường chụp CLVT có một vai trò hạn chế trong chẩn đoán hình ảnh tuyến yên, với độ nhạy 17-22% trong việc phát hiện microadenomas. Chụp CLVT 64 dãy có thể có một vai trò tốt hơn, đặc biệt là ở những bệnh nhânkhông thể chụp CHT. CLVT là phương pháp tốt nhất cho việc hình dung chi tiết xương và các ổ vôi hóa trong các khối u như germinomas, craniopharyngiomas,
và u màng não. CLVT mạch là phương pháp tuyệt vời cho việc hiển thị các hình thái phình vùng cận hố yên và lập kế hoạch trước phẫu thuật. CLVT có giá trị hơn cả CHT trong một vài trường hợp như ở bệnh nhân sử dụng máy tạo nhịphoặc có cấy ghép kim loại trong não hoặc mắt.2
CHT thường được ưu tiên hơn CLVT trong chẩn đoán u tuyến yên vì sự vượt trội của nó trong việc thể hiện các tổn thương nhỏ trong tuyến yên và cải thiện hình ảnh giải phẫu của nó trước khi phẫu thuật. CHT cũng được ưu tiên dành cho quá trình đánh giá nhận định kết quả sau phẫu thuật. Somatostatin thụ xạ hình (Somatostatin-receptor scintigraphy) có thể được sử dụng để phân biệt khối u tái phát hay chỉ là khối u còn sót lại từ vết sẹo hay mô bị hoại tử sau khi phẫu thuậ
MỤC LỤC CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH U TUYẾN YÊN
I. Đặt vấn đề……………………………………………………………………………………………….. 1
II. Nội dung ……………………………………………………………………………………………… 3
1. Giải phẫu tuyến yên…………………………………………………………………………………. 3
2. Sinh lý tuyến yên…………………………………………………………………………………….. 6
3. Sinh lý bệnh và Dịch tễ học các loại u tuyến yên ………………………………………. 13
4. Triệu chứng lâm sàng của u tuyến yên …………………………………………………….. 16
5. Chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên …………………………………………………………….. 23
5.1. Đôi nét về các phương pháp chẩn đoán hình ảnh u tuyến yên ………………. 23
5.2. Phương pháp chụp cắt lớp vi tính (CT)………………………………………………. 24
5.3. Phương pháp chụp cộng hưởng từ (MRI) …………………………………………… 25
5.4. Phương pháp chụp cộng hưởng từ động học tuyến yên (Dynamic MRI)… 30
5.5. Phương pháp sử dụng thụ thể somatostain (Somatostain Receptor) ………. 33
6. Điều trị u tuyến yên……………………………………………………………………………….. 35
III. Kết luận …………………………………………………………………………………………… 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO