ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI ĐƠN VỊ UNG THƯ GAN MẬT VÀ GHÉP GAN – KHOA NGOẠI GAN MẬT TỤY BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI ĐƠN VỊ UNG THƯ GAN MẬT VÀ GHÉP GAN – KHOA NGOẠI GAN MẬT TỤY BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH

ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN TẠI ĐƠN VỊ UNG THƯ GAN MẬT VÀ GHÉP GAN – KHOA NGOẠI GAN MẬT TỤY BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Quang Tú1, Trần Công Duy Long2, Đỗ Thị Hồng Tươi1
1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mở đầu: Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) đang là loại ung thư dẫn đầu cả về tỷ lệ mới mắc và tử vong tại Việt Nam hiện nay. Mục tiêu: Xác định đặc điểm bệnh lý và kết quả xét nghiệm trên bệnh nhân HCC. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt ngang tiến cứu, ghi nhận các đặc điểm bệnh lý và xét nghiệm của 220 bệnh nhân HCC nhập viện điều trị tại Đơn vị Ung thư gan mật và ghép gan, Khoa Ngoại Gan – Mật – Tụy, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm đa số, tỷ lệ mắc HCC tăng theo độ tuổi với 39,4% bệnh nhân nam ở độ tuổi 61-70 và 44,0% bệnh nhân nữ trên 70 tuổi. Đa phần bệnh được phát hiện ở giai đoạn A-B, trong đó nữ có xu hướng phát hiện bệnh sớm hơn (56,0% giai đoạn A) so với nam (51,2% giai đoạn B). Các yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao là viêm gan (87,7%) (chủ yếu là viêm gan B chiếm 65,5%) và uống rượu (69,5%). Kích thước u hay gặp là 3-5 cm (46,4%), khối u thường xuất hiện bên gan phải (55,5%). Giá trị trung bình các xét nghiệm về tổn thương gan (GOT, GPT, GGT) và các chỉ dấu ung thư gan (AFP, % AFP-L3, PIVKA-II) đều cao hơn so với ngưỡng bình thường. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhất định các bệnh nhân mắc HCC nhưng chỉ dấu ung thư gan bình thường. Kết luận: Có sự phân hóa bệnh nhân HCC theo giới tính, độ tuổi và giai đoạn bệnh. Viêm gan và rượu là hai yếu tố nguy cơ chính của HCC. Các xét nghiệm phản ánh tình trạng có tổn thương gan và một số chức năng của gan bị ảnh hưởng, tuy nhiên vẫn có một số bệnh nhân HCC nhưng chỉ dấu ung thư gan bình thường.

Ung thưgan nguyên phát là một trong những bệnh lý ác tính gây tỷ lệ tử vong cao trên thế giới, với khoảng 830.000 ca tử vong trong năm 2020, trong đó chủ yếu là HCC (75-85%). Đây là loại ung thư phổ biến nhất tại các quốc gia Đông Á, Đông  Nam Á  và Tây-Bắc Phi(1). Các  yếu tố nguy  cơ  chính  của  HCC  là  viêm  gan  B  (HBV), viêm gan C (HCV), rượu, bệnh gan nhiễm mỡ không  do  rượu  (NAFLD)  và  nhiễm  độc  tố aflatoxin  có  trong  nấm  mốc(2).  Bên  cạnh  các phương pháp chẩn đoán hình ảnh hiện đại như chụp cắt lớp vi tính (CT-Scan), cộng hưởng từ hạt nhân (MRI), cộng hưởng từ với chất tương phản đặc hiệu (MRI-Primovist), các chỉ dấu sinh học  ung  thư  gan  cũng  đang  góp  phần  quan trọng trong chẩn đoán và tiên lượng HCC bao gồm AFP, % AFP-L3 và PIVKA-II. Tuy nhiên  các xét nghiệm chỉ dấu ung thư gan vẫn có một tỷ lệ âm tính giả khá cao(3), nên cần phối hợp nhiều phương pháp trong chẩn đoán xác định HCC. Để có cái nhìn tổng quát về đặc điểm những bệnh nhân HCC đến nhập viện điều trị tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm bệnh lý và kết quả xét nghiệm trên bệnh nhân HCC.

Chi tiết bài viết
Từ khóa
Ung thư biểu mô tế bào gan, HCC, đặc điểm, viêm gan, AFP, PIVKA-II

Tài liệu tham khảo
1. Sung, H., Ferlay, J., Siegel, R. L., Laversanne, M., Soerjomataram, I., Jemal, A., & Bray, F. (2021). Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: a cancer journal for clinicians, 71(3), 209-249. 
2. Yang, J. D., Hainaut, P., Gores, G. J., Amadou, A., Plymoth, A., & Roberts, L. R. (2019). A global view of hepatocellular carcinoma: trends, risk, prevention and management. Nature reviews. Gastroenterology & hepatology, 16(10), 589-604. 
3. Galle, P. R., Foerster, F., Kudo, M., Chan, S. L., Llovet, J. M., Qin, S., … Zhu, A. X. (2019). Biology and significance of alpha-fetoprotein in hepatocellular carcinoma. Liver international: official journal of the International Association for the Study of the Liver, 39(12), 2214-2229. 
4. Phạm Cẩm Phương, Mai Trọng Khoa và CS. (2019). Xét nghiệm AFP, AFP-L3 và PIVKA-II huyết thanh ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. 2019, tr.301-306. 
5. Lê Hữu Phước, Bành Vũ Điền (2011). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân ung thư tế bào gan (HCC) tại khoa nghiên cứu và điều trị viêm gan Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập 15(4)-2011: tr.570-572. 
6. Phạm Thanh Bình, Hoàng Thị Minh và CS. (2018). Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ AFP, PIVKA-II ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Y Dược thực hành 175. Tập 15-2018: tr.60-67. 
7. Nguyễn Trung Kiên, Nguyễn Thị Hồng Lê (2017). Khảo sát đặc điểm hình ảnh và giá trị của siêu âm, chụp cắt lớp vi tính ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân Y 4. Tạp chí Y Dược học quân sự. Tập 1-2017: tr.105-111. 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment