ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN QUÁ SẢN NIÊM MẠC TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN QUÁ SẢN NIÊM MẠC TỬ CUNG TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Lê Thị Anh Đào1, Mai Trọng Hưng2
1 Đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân quá sản niêm mạc tử cung điển hình được điều trị bằng dụng cụ tử cung Mirena tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu. Kết quả: Tuổi trung bình 41,3 ± 4,4 tuổi, 100% bệnh nhân biểu hiện rong kinh rong huyết trong đó rong kinh chiếm 67,7%. Niêm mạc tử cung dày trên 9 mm chiếm 89,3%. Kết luận: Tất cả bệnh nhân có triệu chứng rong kinh, rong huyết và niêm mạc tử cung chủ yếu dày trên 9mm.
Quá sản niêm mạc tử cung là bệnh lý hay gặp ở lứa tuổi tiền mãn kinh. Ở các nước phương Tây đây là bệnh lý rất phổ biến, nhiều gấp 3 lần ung thư niêm mạc tử cung. Tại Việt Nam chưa có con số thống kê chính thức, tuy nhiên bệnh lý này hay gặp ở những người có chu kỳ kinh nguyệt (CKKN) không phóng noãn, đặc biệt quanh thời kì mãn kinh. Bệnh cảnh lâm sàng của QSNMTC rất nghèo nàn trừ khi bị RKRH. Hiện tượng RKRH trong QSNMTC là do nội mạc tử cung (NMTC) chịu tác đông đơn độc liên tục kéo dài của estrogen mà không có sự tác động kế tiếp hiệp đồng đối kháng của progesteron. Do đó NMTC phát triển dày lên không chế tiết và khi bong không gọn, không triệt để, do đó gây nên tình trạng chảy máu kéo dài. QSNMTC có tiềm năng trở thành ung thư NMTC nếu không được chẩn đoán sớm, điều trị đúng đắn, kịp thời.1Các phương pháp thăm dò cận lâm sàng được sửdụng chẩn đoán QSNMTC là siêu âm tử cung và hai phần phụ, đặc biệt đo đô dày của NMTC, soi buồng tử cung để đánh giá chính xác tổn thương NMTC và cũng giúp định hướng lấy sinh thiết vùng NMTC bệnh lý, cuối cùng là nghiên cứu NMTC qua các mảnh sinh thiết hoặc trên tử cung bị cắt bỏ.Dụng cụ tử cung có progenstin (Mirena) là một trong những phương pháp điều trị quá sản niêm mạc tử cung điển hình hiệu quảNghiên cứu này được tiến hành với các mục tiêu:Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân quá sản niêm mạc tử cung điển hình được điều trị bằng dụng cụ tử cung Mirena tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Quá sản niêm mạc tử cung, rong kinh, dụng cụ tử cung minera
Tài liệu tham khảo
1. Yuk JS SJ, Lee JH, Park WI, Ahn HS, Kim HJ,. Levonorgestrel-releasing intrauterine systems versus oral cyclic medroxyprogesterone acetate in endometrial hyperplasia therapy: a meta-analysis. Annals of Surgical Oncology 2017;25(5):1322-1329.
2. R. Varma, H. Soneja, K. Bhatia, et al. The effectiveness of a levonorgestrel-releasing intrauterine system (LNG-IUS) in the treatment of endometrial hyperplasia—A long-term follow-up study. European Journal of Obstetrics & Gynecology and Reproductive Biology. 2008; 139(2):169-175.
3. Nguyễn Ngọc Minh, Nguyễn Đức Vi, Dương Thị Cương. Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị quá sản nội mạc tử cung bằng lynestrenol. Trường Đại học Y Hà Nội; 2005.
4. Michael Runge H CNT. Nội tiết học sinh sản – Nam học. Nhà xuất bản Y học; 2007.
5. Omelchenko N ZM. Management of patients with climacteric syndrome and endometrial hyperplasia. In:Climacteric, 10th World Congress on Menopause. Vol. Abstract F-13-08. Berlin, Germany, 2002, June 10-14. 2003;