ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI THỪA MANH TRÀNG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI THỪA MANH TRÀNG

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ VIÊM TÚI THỪA MANH TRÀNG

Trần Doanh Hiệu*; Lê Thanh Sơn*
TÓM TẮT
Mục tiêu:  đánh giá một số  đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả  phẫu thuật điều  trị viêm túi thừa manh tràng (VTTMT). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả  hồi cứu và  tiến cứu trên 32 bệnh nhân (BN) có chẩn đoán xác định là VTTMT hoại tử  được điều trị  bằng phẫu thuật từ  tháng 2  –  2014 đến tháng 10  –  2017 tại Bệnh viện Quân y 103.  Kết quả:  trong 32 BN, tỷ  lệ  nam/nữ  = 2,6; tuổi từ  19 –  67 (trung bình 41 ± 12 tuổi). Triệu chứng lâm sàng gồm  sốt (84,4%), vị  trí đau đầu tiên tại hố  chậu phải (62,5%), điểm Mac-Burney đau 40,7%, điểm  đau cao hơn so với điểm Mac-Burney 59,3%. Phản ứng cơ thành bụng rõ ở  tất cả  trường hợp.  Hình ảnh siêu âm thấy túi thừa manh tràng 9,4%, thành manh tràng dày 56,3%; hình sỏi phân  trong khối viêm  ở  thành manh tràng 34,3%. Mổ  nội soi hoàn toàn 62,5%, nội soi hỗ  trợ  34,4%,  mổ mở  3,1%. Mức độ  tổn thương gồm viêm túi thừa hoại tử  80,6%, viêm phúc mạc do thủng túi thừa 9,4%. Cắt túi thừa và khâu vùi gốc thực hiện ở  100% BN. Cắt ruột thừa 100%. Tất cả BN được dẫn lưu hố  chậu phải. Không có  tai biến, biến chứng. Thời gian nằm viện trung bình  6,5 ± 2,5 ngày. Kết luận: các triệu chứng gợi ý chẩn đoán viêm túi Thừa gồm đau hố  chậu phải,  điểm đau cao hơn so với điểm Mac-Burney, có phản ứng cơ thành bụng, siêu âm thấy hình túi thừa hoặc sỏi phân trong thành manh tràng.  Phẫu thuật cắt túi thừa và khâu vùi gốc điều trị VTTMT là một phương pháp an toàn, triệt để.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment