Đánh giá giá trị của chỉ số khoảng sáng sau gáy trong chẩn đoán một số bất thường thai nhi
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá giá trị của chỉ số khoảng sáng sau gáy trong chẩn đoán một số bất thường thai nhi. Khoảng sáng sau gáy (KSSG) hay còn có thể gọi là độ dày khoảng trong mờ sau gáy là thuật ngữ dùng để mô tả khoang chứa dịch nằm giữa tổ chức phần mềm của cột sống ở phía trước với da của vùng gáy ở phía sau, nó có thể kéo dài từ chẩm cho đến tận lưng của thai nhi. Cấu trúc này có thể quan sát thấy ở tất cả các thai nhi bằng siêu âm (SÂ). Đo kích thước KSSG là một chỉ tiêu SÂ trong 3 tháng đầu của thai kỳ và đồng thời cũng được sử dụng như một tiêu chí sàng lọc trước sinh. 1
Sau khi đo khoảng sáng sau gáy được đo ở tuổi thai từ 11 tuần đến 13 tuần 6 ngày 2 thì thai phụ còn phải thực hiện một số xét nghiệm sàng lọc trước sinh đánh giá nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể của thai nhi giúp xác nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể. Phương pháp lấy bệnh phẩm của thai phổ biến nhất hiện nay là chọc hút dịch ối 3. Sau đó từ mẫu bệnh phẩm dịch ối ấy sẽ được phân tích bằng phương pháp nuôi cấy hoặc QF- PCR, Bobs, Micro-array để có kết quả bộ nhiễm sắc thể đồ thai nhi 4, 5, 6. Bên cạnh đó thai nhi tăng khoảng sáng sau gáy vẫn tiếp tục cần được siêu âm đánh giá hình thái tìm các dị tật khác và theo dõi đến tận sau sinh để phát hiện các bất thường chu sinh. Chính vì vậy KSSG là một phương pháp sàng lọc hết sức quan trọng ở quý I thai kỳ 7.
Từ nghiên cứu năm 1992, Nicolaides đã nhận thấy 38% thai nhi tăng khoảng sáng sau gáy trên 3mm bị bất thường nhiễm sắc thể 1. Đến năm 1998, Souka và Snijder 8 đã mô tả 13 hội chứng hội chứng di truyền ở thai nhi có tăng khoảng sáng sau gáy mà nhiễm sắc thể đồ bình thường. Đến năm 2002, Souka lại nhận thấy hậu quả chu sinh thai nhi là khá nặng nề, chỉ khoảng 86,1% thai nhi sống đến sau 20 tuần 9. Chính vì vậy chẩn đoán tăng khoảng sáng sau gáy là rất quan trọng. Để tăng tính chính xác của khoảng sáng sau gáy thì Marsis 10 đề xuất kết hợp thêm với yếu tố tuổi mẹ hay xương sống mũi thai nhi để tăng độ nhạy chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể của thai. Trong y văn thì ngoài ngưỡng chẩn đoán tăng khoảng sáng sau gáy 3,0mm1 thì còn một số ngưỡng hay được sử dụng như 3,5mm9; 2,5mm11-13 ; bách phân vị 95 14, 15, ngưỡng 2,5MoM 16, 17, hay một số ngưỡng khác. Những ngưỡng này thường được sử dụng ở các trung tâm chẩn đoán trước sinh khác nhau không có sự thống nhất chung. Ở Việt Nam hiện nay thường dùng ngưỡng chẩn đoán tăng khoảng sáng sau gáy là 3,0mm18. Gần đây có một số tác giả sử dụng ngưỡng 2,5mm để chẩn đoán tăng khoảng sáng sau gáy19. Tuy nhiên các tác giả này chỉ đơn giản là áp dụng các ngưỡng tăng KSSG này theo các khuyến cáo trên thế giới, chưa phải là nghiên cứu đầy đủ về KSSG được thực hiện ở Việt Nam. Chính vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá giá trị của chỉ số khoảng sáng sau gáy trong chẩn đoán một số bất thường thai nhi” với mục tiêu:
1. Xác định chỉ số đầu mông thai nhi từ 11 tuần đến 13 tuần 06 ngày và giá trị khoảng sáng sau gáy thai nhi theo chiều dài đầu mông.
2. Mô tả sự tương quan giữa chỉ số khoảng sáng sau gáy với một số bất thường thai.
MỤC LỤC Luận án tiến sĩ y học Đánh giá giá trị của chỉ số khoảng sáng sau gáy trong chẩn đoán một số bất thường thai nhi
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Khoảng sáng sau gáy 3
1.1.1. Định nghĩa 3
1.1.2. Liên quan giữa tuổi thai và chiều dài đầu mông thai nhi 3
1.1.3. Tuổi thai đo KSSG và cơ chế hình thành KSSG bình thường 4
1.1.4. Siêu âm đo KSSG 5
1.1.5. Giá trị khoảng sáng sau gáy bình thường 10
1.1.6. Cơ chế tăng khoảng sáng sau gáy hay KSSG bệnh lý. 11
1.1.7. Tăng KSSG 14
1.2. Một số bất thường ở thai tăng KSSG 19
1.2.1. Bất thường NST ở thai tăng KSSG 19
1.2.2. Một số hội chứng di truyền ở thai tăng KSSG 22
1.2.3. Các bất thường đơn gen ở thai tăng KSSG 23
1.2.4. Bất thường hình thái ở thai nhi tăng KSSG 25
1.3. Các phương pháp sàng lọc bất thường di truyền khác. 40
1.3.2. Xét nghiệm Double Test 41
1.3.3. Xét nghiệm Triple Test 41
1.3.4. Cơ sở khoa học của NIPT 42
1.4. Lấy bệnh phẩn của thai bằng phương pháp chọc hút dịch ối 44
1.4.1. Kỹ thuật 45
1.4.2. Các nguy cơ và biến chứng 46
1.4.3. Các chỉ định 47
1.5. Sinh thiết gai rau 48
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50
2.1. Đối tượng nghiên cứu 50
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 50
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ 50
2.2. Phương pháp nghiên cứu 50
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 50
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 50
2.2.3. Các biến số nghiên cứu 52
2.3. Các tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu 52
2.4. Phương tiện nghiên cứu 54
2.5. Phương pháp thu thập số liệu 54
2.5.1. Thời điểm và địa điểm thu thập số liệu 54
2.5.2. Các bước tiến hành và thu thập số liệu 54
2.5.3. Các biến số nghiên cứu 56
2.5.4. Quy trình nghiên cứu 57
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 58
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 60
2.8. Sơ đồ nghiên cứu 60
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 63
3.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 63
3.2. Tương quan giữa chiều dài đầu mông thai nhi và tuổi thai theo kinh cuối cùng. 67
3.3. Tương quan tuyến tính giữa khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông 71
3.4. Tỷ lệ một số bất thường thai. 74
3.5. Mối liên quan giữa khoảng sáng sau gáy với một số bất thường thai 80
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 93
4.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 93
4.2. Tương quan giữa chiều dài đầu mông thai nhi và tuổi thai theo kinh cuối cùng. 97
4.3. Tương quan tuyến tính giữa khoảng sáng sau gáy và chiều dài đầu mông thai nhi 99
4.4. Tỷ lệ một số bất thường thai 101
4.5. Mối liên quan giữa khoảng sáng sau gáy với một số bất thường thai. 106
KẾT LUẬN 115
KIẾN NGHỊ 117
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bách phân vị KSSG theo chiều dài đầu mông thai nhi theo nghiên cứu năm 2004 tại Hàn Quốc 10
Bảng 1.2. Bách phân vị khoảng sáng sau gáy theo chiều dài đầu mông được Marzeie Sharifzadeh đưa ra năm 2015 11
Bảng 1.3. Ngưỡng chẩn đoán tăng KSSG của một số nghiên cứu 15
Bảng 1.4. Các bất thường NST theo ngưỡng tăng KSSG 17
Bảng 1.5. Độ nhạy độ đặc hiệu của các ngưỡng tăng KSSG 18
Bảng 1.6. Bất thường NST trong nghiên cứu của Kagen 20
Bảng 1.7. Các bất thường nhiễm sắc thể ở thai tăng KSSG trên 3,5mm 21
Bảng 1.8. Một số hội chứng di truyền ở thai tăng KSSG 22
Bảng 1.9. Một số nghiên cứu về giải trình tự exom 24
Bảng 1.10. Tỷ lệ các dị tật của thai tăng KSSG có NST bình thường 26
Bảng 1.11. Tỷ lệ bất thường tim theo mức độ tăng KSSG 27
Bảng 1.12. Giá trị tiên đoán dương tính của phương pháp sàng lọc dị tật tim bằng cách đo khoảng sáng sau gáy 28
Bảng 1.13. Một số bất thường ở thai tăng KSSG 29
Bảng 1.14. Một số bất thường ở thai tăng KSSG theo các tác giả. 31
Bảng 1.15. Bất thường chu sinh thai tăng KSSG 39
Bảng 1.16. Bất thường chu sinh thai tăng KSSG theo ngưỡng 40
Bảng 1.17. Các chỉ định chọc ối 48
Bảng 3.1. Đặc điểm của tuổi mẹ, CDĐM và KSSG 63
Bảng 3.2. Đặc điểm địa dư của thai phụ 63
Bảng 3.3. Tiền sử thai nghén 64
Bảng 3.4. Phân bố giá trị tuổi mẹ 64
Bảng 3.5. Giá trị của chiều dài đầu mông 64
Bảng 3.6. Tỷ lệ khoảng sáng sau gáy thai nhi 65
Bảng 3.7. Giá trị của khoảng sáng sau gáy thai nhi 66
Bảng 3.8. Tỷ lệ chọc ối 66
Bảng 3.9. Bảng phân bố tuổi thai theo KCC 68
Bảng 3.10. Bảng bách phân vị tuổi thai dựa vào chiều dài đầu mông thai nhi . 69
Bảng 3.11. Giá trị bách phân vị của KSSG 73
Bảng 3.12. Tỷ lệ chọc hút dịch ối 74
Bảng 3.13. Tiền sử bệnh lý của thai phụ 74
Bảng 3.14. Các chỉ định chọc hút dịch ối làm NST đồ 75
Bảng 3.15. Tỷ lệ các bất thường của thai 75
Bảng 3.16. Phân loại các bất thường nhiễm sắc thể 76
Bảng 3.17. Khoảng sáng sau gáy trung bình của các thai bất thường NST 77
Bảng 3.18 Tỷ lệ thai nhi bất thường hình thái 77
Bảng 3.19. Tỷ lệ các bất thường hình thái trên siêu âm 78
Bảng 3.20. Tỷ lệ bất thường chu sinh thai 78
Bảng 3.21. Các bất thường chu sinh của thai 79
Bảng 3.22. Độ nhạy độ đặc hiệu của khoảng sáng sau gáy khi chẩn đoán bất thường nhiễm sắc thể thai nhi. 80
Bảng 3.23. Độ nhạy độ đặc hiệu của KSSG chẩn đoán bất thường hình thái 82
Bảng 3.24. Độ nhạy độ đặc hiệu của KSSG chẩn đoán bất thường chu sinh 85
Bảng 3.25. Tỷ lệ bất thường NST thai nhi theo giá trị KSSG 86
Bảng 3.26. Tỷ lệ bất thường hình thái thai nhi theo giá trị KSSG 87
Bảng 3.27. Tỷ lệ bất thường chu sinh thai nhi theo giá trị KSSG 87
Bảng 3.28. Tỷ lệ một số bất thường thai nhi ở KSSG 2,485mm và 3,0mm 88
Bảng 3.29. So sánh các ngưỡng chẩn đoán bất thường NST 89
Bảng 3.30. Giá trị chẩn đoán bất thường hình thái thai trên siêu âm 89
Bảng 3.31. Giá trị của ngưỡng KSSG 2,485mm và 3,0mm khi chẩn đoán bất thường chu sinh của thai nhi 90
Bảng 3.32. Giá trị của KSSG chẩn đoán bất thường Trisomie 21 90
Bảng 3.33. Giá trị của KSSG chẩn đoán bất thường NST giới 91
Bảng 4.1. Số thai phụ được nghiên cứu mẫu 94
Bảng 4.4. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể theo các ngưỡng KSSG 108
Bảng 4.5. Giá trị trung bình độ nhạy độ đặc hiệu của các ngưỡng KSSG khi chẩn đoán bất thường NST. 110
Bảng 4.6. So sánh độ nhạy/ độ đặc hiệu giữa các nghiên cứu 113
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Đường cong tuổi thai (theo ngày) và chiều dài đầu mông thai nhi (mm) theo Robinson 1973 3
Biểu đồ 1.2. Đường cong tuyến tính giữa tuổi thai (theo ngày) và chiều dài đầu mông thai (mm) nhi theo tác giả Marc Constant 2012 4
Biểu đồ 1.3. Bách phân vị KSSG thai nhi ở Hàn quốc năm 2004 16
Biểu đồ 1.4. Độ nhạy của các ngưỡng chẩn đoán tăng KSSG 19
Biểu đồ 2.1. Quy trình sàng lọc thai nhi ở quý I thai kỳ. 61
Biểu đồ 2.2. Quy trình chẩn đoán bất thường NST sau sàng lọc quý I thai kỳ. 62
Biểu đồ 3.1. Thời điểm chọc hút dịch ối 67
Biểu đồ 3.2. Đường hồi quy của CDĐM theo tuổi thai với phương trình tuyến tính CDĐM = 6,602 + TT x 4,398 67
Biểu đồ 3.3. Đường hồi quy của tuổi thai theo CDĐM với phương trình tuyến tính tuổi thai= 8,889 + CDĐMx 0,54 69
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Histogram của KSSG so với CDĐM . 71
Biểu đồ 3.5. Biểu đồ phần dư chuẩn hóa Normal P-P plot của khoảng sáng sau gáy . 71
Biểu đồ 3.6. Scatterplot kiểm tra giả định tuyến tính của khoảng sáng sau gáy 72
Biểu đồ 3.7. Đường hồi quy của KSSG tương quan tuyến tính với CDĐM 72
Biểu đồ 3.8. Đường Percentile 5, 25, 50, 75, 95 của khoảng sáng sau gáy theo chiều dài đầu mông thai nhi 73
Biểu đồ 3.9. Đường cong ROC của KSSG và bất thường nhiễm sắc thể 80
Biểu đồ 3.10. Đường cong ROC của KSSG và bất thường hình thái trên siêu âm 82
Biểu đồ 3.11. Đường cong ROC của KSSG chẩn đoán bất thường chu sinh 84
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh siêu âm đo khoảng sáng sau gáy trên siêu âm. a: mặt cắt đúng dọc giữa phôi thai 54mm. b. KSSG 1,1mm 6
Hình 1 2. Siêu âm phôi thai có CDĐM 19 mm (a) và 59 mm (b) 7
Hình 1.3. Hình ảnh vị trí đặt thước đo KSSG 7
Hình 1.4. Hình ảnh siêu âm của thai nhi 12 tuần tuổi 8
Hình 1.5. Bảng điểm Herman 9
Hình 1.6. Mô tả tính chất mô học khoang ngoại bào vùng da gáy của Kaisenberg 13
Hình 1.7. Biểu đồ cơ chế hình thành KSSG bệnh lý 13
Nguồn: https://luanvanyhoc.com