ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN VÀ QUANG ĐÔNG TOÀN BỘ VÕNG MẠC TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
LUẬN VĂN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ PHỐI HỢP TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN VÀ QUANG ĐÔNG TOÀN BỘ VÕNG MẠCTRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TĂNG SINH
Đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa phổ biến có tính xã hội, là một trong các bệnh không lây truyền nhưng có tốc độ phát triển nhanh. Bệnh đái tháo đường đang ngày càng gia tăng với tốc độ chóng mặt trên toàn cầu: theo số liệu mới nhất của Hiệp hội đái tháo đường thế giới – IDF Diabetes Atlas, năm 2013 ghi nhận hơn 382 triệu người mắc bệnh đái tháo đường và ước tính đến 2035 sẽ là 592 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Tại Việt nam năm 2012: tỷ lệ người đái tháo đường trên toàn quốc là 5,7% dân số [1].
Bệnh võng mạc đái tháo đường là một trong những biến chứng hay gặp nhất của bệnh đái tháo đường. Cùng với tốc độ phát triển của đái tháo đường thì bệnh lý võng mạc đái tháo đường ngày càng gia tăng và trở thành nguyên nhân gây mù lòa hàng đầu nếu không điều trị kịp thời.
Việc chẩn đoán và điều trị bệnh VMĐTĐ ở giai đoạn sớm rất có hiệu quả trong việc phục hồi thị lực, phòng ngừa giảm thị lực cho nhóm bệnh nhân trong độ tuổi lao động, cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Can thiệp kịp thời còn ngăn ngừa tiến triển của bệnh sang các giai đoạn muộn, gây giảm thị lực nặng nề như: Xuất huyết dịch kính, rách võng mạc, bong võng mạc.
Việc phát hiện yếu tố phát triển nội mô mạch máu (VEGF) và vai trò của nó trong điều hòa sinh tân mạch tạo bước ngoặt cho việc nghiên cứu và điều trị bệnh VMĐTĐ.
Phương pháp chính để điều trị bệnh võng mạc đái tháo đường là laser quang đông võng mạc, laser giúp cải thiện tình trạng thiếu oxy của các lớp trong võng mạc, cải thiện điều hòa lưu lượng máu võng mạc, đặc biệt giúp ngăn cản sự giải phóng các yếu tố gây tăng sinh mạch máu (VEGF).
Gần đây, các chất ức chế yếu tố phát triển nội mô mạch máu (anti VEGF) được phát hiện như: Pegatanib (Macugen), Bevacizumab (Avastin), Ranibizumab (Lucentis) đã bước đầu được ứng dụng trên lâm sàng và thu được những kết quả hết sức khích lệ.
Trên thế giới, một số tác giả như Faghihi, Tonello, nhóm tác giả Ahmad, M và S. Jan… đã có những nghiên cứu về điều trị bệnh VMĐTĐ bằng phương pháp phối hợp tiêm bevacizumab nội nhãn kết hợp laser quang đông toàn võng mạc và đều cho nhưng kết quả khả quan, các nghiên cứu đều chỉ ra rằng việc điều trị phối hợp làm giảm tình trạng tái phát tân mạch so với chỉ làm laser quang đông toàn võng mạc cũng như sự giảm rò rỉ trên chụp mạch huỳnh quang là rõ rệt hơn, cùng với đó là kết quả về thị lực được cải thiện tốt hơn, hoàng điểm giảm phù nhiều hơn so với chỉ làm laser quang đông toàn võng mạc.
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về điều trị bệnh VMĐTĐ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về việc phối hợp điều trị giữa tiêm bevacizumab nội nhãn và laser quang đông toàn võng mạc trong điều trị bệnh VMĐTĐ.
Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu:
1.Đánh giá hiệu quả phối hợp tiêm Bevacizumab nội nhãn và laser quang đông toàn bộ võng mạc trong điều trị bệnh VMĐTĐ tăng sinh.
2.Nhận xét một số yếu tố ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất
Leave a Reply