ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG NIMOTUZUMAB-HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN TẠI VÙNG
LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG NIMOTUZUMAB-HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN TẠI VÙNG.Ung thư đầu cổ (UTĐC) là một nhóm bệnh ung thư (UT) xuất phát từ những vị trí khác nhau ở đường hô hấp và tiêu hoá trên. Những UT này có nhiều điểm chung về sinh bệnh học, dịch tễ, lâm sàng và điều trị. Bệnh chiếm 10% trong tổng số các loại UT. Tại Mỹ, mỗi năm có khoảng 41.000 trường hợp bệnh mới mắc và 12.000 ca chết vì bệnh [1]. Tại Việt Nam UT vòm mũi họng là bệnh hay gặp nhất trong các UTĐC và là một trong mười loại bệnh hay gặp ở nam, còn UT khoang miệng là một trong mười loại UT hay gặp ở nữ [2].
Hầu hết các khối u ác tính vùng đầu cổ xuất phát từ biểu mô bề mặt nên có tới hơn 90% số trường hợp là ung thư biểu mô (UTBM) tế bào vảy hoặc các biến thể của nó như u biểu mô dạng lymphô, UTBM tế bào hình thoi, UTBM dạng mụn cơm, UTBM không biệt hoá. Trên toàn thế giới, nguy cơ mắc UTBM tế bào vảy ở đầu cổ là khoảng 50.000 trường hợp mỗi năm. Bệnh thường gặp ở độ tuổi trên 50, với tỷ lệ nam/nữ khoảng 2,5/1. Hút thuốc, uống rượu, nhiễm virus HPV, EBV là những yếu tố nguy cơ thường gặp.
Với đặc điểm giải phẫu phức tạp, UTĐC rất khó được chẩn đoán sớm do các triệu chứng thường không đặc hiệu, bệnh nhân (BN) có khi phải điều trị kháng sinh một thời gian dài với chẩn đoán là viêm tai, viêm họng,…đến khi phát hiện ra bệnh thì thường đã ở giai đoạn muộn, rất khó khăn cho điều trị do khối u xâm lấn rộng và thể trạng suy yếu.
Điều trị (ĐT) UTĐC phải tuỳ thuộc vào vị trí giải phẫu và giai đoạn bệnh. Phẫu thuật (PT) và xạ trị (XT) được xem là phương thức điều trị hiệu quả cho giai đoạn I và II ở nhiều vị trí. Đối với những trường hợp tổn thương lan tràn tại vùng, điều trị đa phương thức thường được chỉ định. Những thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có áp dụng hoá xạ trị (HXT) đồng thời cho
UTĐC loại tế bào vảy giai đoạn lan rộng tại vùng đều chỉ ra một sự khác biệt có ý nghĩa về sống thêm so với XT đơn thuần [3],[4],[5]. Từ lợi ích được chứng minh, HXT có Cisplatin đã trở thành phương pháp điều trị phổ biến đối với giai đoạn không mổ được.
Hơn 90% UTBM tế bào vảy của đầu cổ có bộc lộ thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (epidermal growth factor receptor – EGFR) [6]. Sự bộc lộ thụ thể này thường liên quan với một kết quả điều trị và sống thêm kém [7],[8]. Các tác nhân chặn EGFR làm tăng nhạy cảm của khối u với XT và tăng hiệu quả của hoá trị (HT) trên các nghiên cứu tiền lâm sàng [9]. Theo một thử nghiệm lâm sàng phase III, Cetuximab kết hợp với XT đã cải thiện một cách có ý nghĩa tỷ lệ kiểm soát tại vùng và thời gian sống thêm [10].
Với cơ chế tác dụng tương tự Cetuximab, kháng thể đơn dòng Nimotuzumab là một IgG1 ở thể khảm người-chuột nên có những nghiên cứu cho thấy giảm đáng kể tác dụng không mong muốn trên da so với Cetuximab [11]. Vai trò của Nimotuzumab trong UTBM tế bào vảy vùng đầu cổ đã được chứng minh qua các thử nghiệm lâm sàng [12],[13],[14]. Qua đó cho thấy Nimotuzumab được dung nạp tốt và cho hiệu quả điều trị cao khi phối hợp với XT hoặc HXT.
Tại Việt Nam, Nimotuzumab đã được bắt đầu áp dụng điều trị từ 2009 và đã thu được những kết quả bước đầu. Vì là một thuốc mới nên cho tới nay chưa có một nghiên cứu trong nước nào đề cập đến hiệu quả và tính an toàn của thuốc đối với UTĐC. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KẾT HỢP KHÁNG THỂ ĐƠN DÒNG NIMOTUZUMAB-HÓA XẠ TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY VÙNG ĐẦU CỔ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN TẠI VÙNG.Để có thêm những đánh giá cụ thể hơn về vai trò điều trị của Nimotuzumab, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Đánh giá kết quả điều trị của phác đồ Nimotuzumab – hoá xạ trị đối với ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ giai đoạn III, IVA, IVB tại Bênh viên K từ 6/2010 đến 6/2013.
2. Đánh giá tác dụng không mong muốn của phác đồ điều trị trên.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ …………………………………………………………………………………….. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU …………………………………………………… 3
1.1. Giải phẫu vùng đầu cổ …………………………………………………………………. 3
1.1.1. Khoang miệng ………………………………………………………………………. 3
1.1.2. Hầu …………………………………………………………………………………….. 3
1.1.3. Thanh quản …………………………………………………………………………… 4
1.2. Yếu tố nguy cơ ……………………………………………………………………………. 5
1.3. Dịch tễ ……………………………………………………………………………………….. 5
1.4. Tiến triển tự nhiên của bệnh …………………………………………………………. 7
1.5. Chẩn đoán xác định …………………………………………………………………….. 8
1.5.1. Chẩn đoán lâm sàng ………………………………………………………………. 8
1.5.2. Cận lâm sàng ………………………………………………………………………. 10
1.6. Chẩn đoán giai đoạn ………………………………………………………………….. 14
1.7. Điều trị …………………………………………………………………………………….. 19
1.7.1. Phẫu thuật …………………………………………………………………………… 19
1.7.2. Xạ trị ………………………………………………………………………………….. 21
1.7.3. Điều trị hóa chất ………………………………………………………………….. 23
1.7.4. Điều trị đích ………………………………………………………………………… 25
1.7.5. Chỉ định điều trị theo từng vị trí u nguyên phát ……………………….. 33
1.7.6. Chỉ định điều trị theo giai đoạn bệnh ……………………………………… 36
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………. 37
2.1. Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………… 37
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn …………………………………………………………….. 37
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ………………………………………………………………. 37
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ………………………………………………… 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………. 38
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………… 38
2.3.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu ……………………………………………………………. 39
2.3.3. Các bước tiến hành ………………………………………………………………. 40
2.3.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu …………………………………………… 48
2.3.5. Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin …………………………………… 52
2.4. Xử lý số liệu ……………………………………………………………………………… 53
2.5. Hạn chế sai số trong nghiên cứu ………………………………………………….. 53
2.6. Đạo đức nghiên cứu …………………………………………………………………… 53
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………………………………………….. 56
3.1. Đặc điểm chung ………………………………………………………………………… 56
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới tính ……………………………………………………. 56
3.1.2. Tiền sử bệnh tật, hút thuốc, uống rượu …………………………………… 57
3.1.3. Thời gian phát hiện bệnh ………………………………………………………. 58
3.1.4. Triệu chứng cơ năng …………………………………………………………….. 59
3.1.5. Đặc điểm khối u ………………………………………………………………….. 60
1.3.6. Đặc điểm di căn hạch …………………………………………………………… 61
1.3.7. TNM, chẩn đoán giai đoạn, mô bệnh học, đánh giá toàn trạng ….. 62
3.2. Đánh giá kết quả điều trị …………………………………………………………….. 64
3.2.1. Đánh giá đáp ứng ………………………………………………………………… 64
3.2.2. Đánh giá về tái phát tại chỗ, tại vùng ……………………………………… 69
3.2.3. Đánh giá về di căn ……………………………………………………………….. 70
3.2.4. Đánh giá kết quả sống còn toàn bộ ………………………………………… 70
3.2.5. Đánh giá thời gian sống không tiến triển ………………………………… 77
3.2.6. Phân tích đa biến về thời gian sống toàn bộ …………………………….. 83
3.3. Đánh giá các tác dụng không mong muốn sớm ……………………………… 84
3.3.1. Phản ứng do truyền kháng thể đơn dòng…………………………………. 84
3.3.2. Độc tính trên hệ tạo huyết …………………………………………………….. 85
3.3.3. Độc tính ngoài hệ tạo huyết ………………………………………………….. 86
3.3.4. Ảnh hưởng lên quá trình điều trị của tác dụng không mong muốn 87
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ……………………………………………………………………… 88
4.1. Đặc điểm chung ………………………………………………………………………… 88
4.2. Phương pháp điều trị ………………………………………………………………….. 92
4.3. Kết quả điều trị …………………………………………………………………………. 94
4.3.1. Đáp ứng điều trị …………………………………………………………………… 94
4.3.2. Tỷ lệ tái phát và di căn …………………………………………………………. 98
4.3.3. Tỷ lệ sống còn …………………………………………………………………….. 99
4.3.4. Tác dụng không mong muốn ……………………………………………….. 106
4.4. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………….. 114
4.5. Điểm mới và khả năng áp dụng thực tế của luận án ……………………… 118
KẾT LUẬN …………………………………………………………………………………….. 120
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………………………. 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Nguyễn Thị Thái Hòa, Bùi Diệu, Đỗ Anh Tú và cs (2012). Đánh giá
bước đầu kết quả điều trị của phác đồ Nimotuzumab – Hóa xạ trị đối với
ung thư tế bào vảy vùng đầu cổ giai đoạn III, IVA, IVB.Tạp chí Ung thư
học Việt Nam, số 1 – 2012, 163-169.
2. Nguyễn Thị Thái Hòa, Bùi Diệu, Đỗ Anh Túvà cs (2013). Đánh giá các
độc tính sớm của hóa xạ trị đồng thời có hoặc không kết hợp với kháng
thể đơn dòng nimotuzumab đối với ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ .
Tạp chí y học lâm sàng, số 17 – 2013, 37-42.
3. Bùi Diệu, Ngô Văn Toàn, Nguyễn Thị Thái Hòa và cs (2013). Đánh giá
kết quả sống còn sau điều trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn
III, IVA, IVB bằng phác đồ Nimotuzumab – Hóa xạ trị. Tạp chí ung thư
học Việt Nam, số 4-2013, 67-74.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Pakin DM, Bray F, Ferlay J, et al (2005). Global cancer statistics 2002. CA Cancer J Clin, 55, 2005, 74-108.
2. Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Thị Hoài Nga (2007). Dịch tễ học mô tả bệnh ung thư. Chẩn đoán và điều trị ung thư, Nhà xuất bản Y học, 1-15.
3. Adelstein DJ, Li Y, Adams GL, et al (2003). An intergroup phase III comparison of standard radiation therapy and two schedules of concurrent chemoradiotherapy in patients with unresectable squamous cell head and neck cancer. J Clin Oncol, 2003, 21- 92.
4. Bourhis J, Le Maitre A, Baujat B, et al (2007). Individual patients’ data meta-analyses in head and neck cancer. Curr Opin Oncol, 2007, 19-188.
5. Garden AS, Harris J, Vokes EE, et al (2004). Preliminary result of Radiation Therapy Oncology Group 97-03: a randomized phase II trial
of concurrent radiation and chemotherapy for advanced squamous cell
carcinomas of the head and neck. J Clin Oncol, 2004, 22-2856.
6. Grandis JR, Melhem MF, Gooding WE, et al (1998). Levels of TGFalpha and EGFR protein in head and neck squamous cell carcinoma and
patient survival. J Natl Cancer Inst, 1998, 90(11), 824-832.
7. Ang KK, Berkey BA, Tu X, et al (2002). Impact of epidermal growth factor receptor expression on survival and pattern of relapse in patients with advanced head and neck carcinoma. Cancer Res, 2002, 62, 7350-7356.
8. Dassonville O, Formento JL, Francoual M, et al (1993). Expression of epidermal growth factor receptor and survival in upper aerodigestive tract cancer. J Clin Oncol, 1993,10, 1873-1878.
9. Huang SM, Harari PM (2000). Modulation of radiation response after epidermal growth factor receptor blockade in squamous cell carcinomas: Inhibition of damage repair, cell cycle kinetics ad tumor angiogenesis. Clin Cancer Res, 2000, 6:2166-2174.
10. Bonner JA, Harari PM, Giralt J, et al (2010). Radiotherapy plus cetuximab for locoregionally advanced head and neck cancer: 5 -year survival data from a phase 3 randomised trial, and relation between cetuximab-induced rash and survival. Lancet Oncol, 2010 Jan,11-14.
11. Alicia VP, Tania C, Serge J, et al (2001). Acquired Resistance to the Antitumor Effect of Epidermal Growth Factor Receptor-blockingAntibodies in Vivo: A Role for AlteredTumor Angiogenesis. Cancer Research, July 1, 2001, 5090-5101.
12. Krishnamurthy R, Kamalaksh S, Vidyasaga MS (2006). An open-label, randomized, multicentric study to assess the safety and efficacy of h -R3 in combination with chemotherapy and radiotherapy or radiotherapy alone in patients with advanced (stage III or IVA) histologically documented Squamous Cell Carcinoma of Head and Neck (SCCHN), Clinigene International Pvt Ltd Version No: 3.00, 15 November 2006, Bangalore, India, 1-116.
13. Crombet T, Osorio M, Cruz T, et al (2004). Use of the Humanized AntiEpidermal Growth Factor Receptor Monoclonal Antibody h-R3 in Combination With Radiotherapy in the Treatment of Locally Advanced
Head and Neck Cancer Patients. Journal of Clinical Oncology, Volume 22, Number 9 , May 1 2004, 1646-1654.
14. Soehartati G,1 Abdul M,2 Siti K, et al (2009). Nimotuzumab combined with radiotherapy reduces primary tumor and nodal volume in advanced undifferentiated nasopharyngeal carcinoma. Asia–Pacific Journal of Clinical Oncology, 2009, 5, 175–180.
15. Trường đại học Y Hà Nội (2007). Bài giảng giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2007, 180-186.
16. Jemal A, Siegel R, Ward E, et al (2006). Cancer statistics. CA Cancer J Clin, 2006, 56-106.
17. GLOBOCAN 2012 (IARC) Section of Cancer Information.
18. Mendenhall WM, Mancuso AA, Parsons JT, et al (1998). Diagnostic evaluation of squamous cell carcinoma metastatic to cervical lymph nodes from an unknown head and neck primary site. Head Neck, 1998, 20-739.
19. DeVita VT, Lawrence TS, Rosenberg SA (2008). Cancer of Head and Neck. Priciple and Practice of Oncology, 8thEdition 2008, Lippincott William & Wilkins, 800-885.
20. Edge S, Byrd D, Compton C, et al (2010). AJCC Cancer Staging
Manual, 7th ed. New York: Springer; 2010.
21. Bernier J, Domenge C, Ozsahin M, et al (2004). Postoperative
irradiation with or without concomitant chemotherapy for locally
advanced head and neck cancer. N Eng J Med , 2004, 350, 1945-1952.
22. Cooper JS, Pajak TF, Forastiere AA, et al (2004). Postoperative
concurrent radiotherapy and chemotherapy for high-risk squamous-cell
carcinoma of the head and neck. N Eng J Med, 2004, 350, 1937-1944.
23. Horiot JC, Bontemps P, Lagarde C, et al (1997). Accelerated
fractionation (AF) compared to conventional fractionation (CF)
impvoves loco-regional control in the radiotherapy of advanced head and
neck cancer: Results of EORTC 22851 trial. Radiother Oncol 1997, 44,
111-121.
24. Fountzilas G, Ciuleanu E, Dafni U, et al (2004). Concomitant
radiochemotherapy vs radiotherapy alone in patients with head and neck
cancer: a Hellenic Cooperative Oncology Group Phase III Study. Med
Oncol, 2004, 21-95
25. Jeremic B, Shibamoto Y, Stanisavljevic B, et al (1997). Radiation
therapy alone or with concurren low-dose unresectable squamous cell
carcinoma of the head and neck: a prospective randomized trial.
Radiother Oncol ,1997, 43-129.
26. Ngô Thanh Tùng (2011). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả Hóa – Xạ trị gia tốc đồng thời ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn (III – IVB) không mổ được tại bệnh viện. Luận án tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, 2011.
27. Lefebvre J-L, Chevalier D, Luboinski B, et al (1996). Larynx
preservation in pyriform sinus cancer: Preliminary results of a European
Organization for Research and Treatment of Cancer phase III trial. J Natl
Cancer Inst, 1996, 88, 890-899.
28. Lê Văn Quảng, Nguyễn Tuyết Mai, Phạm Huy Tần, et al (2012),. Đánh giá đáp ứng của hóa trị bổ trợ trước trong điều trị ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV (M0). Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số1 – 2012,
212 – 218.
29. Trần Hùng, Nguyễn Tuyết Mai, Ngô Thanh Tùng (2012). Đánh giá kết quả hóa trị trước và hóa xạ trị đồng thời cho ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ không mổ được tại bệnh viện K năm 2009. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số1 – 2012, 170 – 175.
30. Herbst RS, Arquette M, Shin DM, et al (2005). Phase II multicenter
study of the epidermal growth factor receptor antibody cetuximab and
cisplatin for recurrent and refractory squamous cell carcinoma of the
head and neck. J Clin Oncol, Aug 20 2005, 23(24), 5578-87.
31. Baselga J, Trigo JM, Bourhis J, Tortochaux J, et al (2005). Phase II
multicenter study of the antiepidermal growth factor receptor
monoclonal antibody cetuximab in combination with platinum-based
chemotherapy in patients with platinum-refractory metastatic and/or
recurrent squamous cell carcinoma of the head and neck. J Clin
Oncol, Aug 20 2005,23, 5568-77.
32. Vermorken JB, Mesia R, Vega-Villegas ME, et al (2006). Cetuximab in
combination with cisplatin or carboplatin and 5-fluorouracil (5-FU) in the
first-line treatment of patients with recurrent and/or metastatic squamous
cell carcinoma of the head and neck. Proc Am Soc Clin Oncol, 2006, 24-289.
33. Kies MS, Garden AS, Holsinger C, et al (2006). Induction chemotherapy
with weekly paclitaxel, carboplatin, and cetuximab for squamous cell
carcinoma of the head and neck. Proc Am Soc Clin Oncol, 2006, 24-285.
34. Vermorken J B, Mesia R, Rivera F, et al (2008). Platinum-Based
Chemotherapy plus Cetuximab in Head and Neck Cancer. The New
England Journal of Medicine , 2008, 359, 1116-1127.
35. Crombet T, Torres L, Neninger E, et al (2003). Pharmacological
Evaluation of Humanized Anti-Epidermal Growth Factor Receptor,
Monoclonal Antibody h-R3, in Patients With Advanced EpithelialDerived Cancer. Journal of Immunotherapy, 2003, 26(2), 139-148.
36. Rodríguez M O, Rivero T C, Bahi R d C, et al (2010). Nimotuzumab
plus radiotherapy for unresectable squamous-cell carcinoma of head and
neck. Cancer Biology & Therapy , 9:5, 343-349.
37. Nguyễn Thị Thái Hòa, Bùi Diệu, Đỗ Anh Tú, và cs (2012). Đánh giá bước đầu kết quả điều trị của phác đồ nimotuzumab – hóa xạ trị đối với ung thư tế bào vảy vùng đầu cổ giai đoạn III, IVA, IVB. Tạp chí Ung thư
học Việt Nam, Số 1- 2012, 163 – 169.
38. Nguyễn Thị Thái Hòa, Bùi Diệu, Đỗ Anh Tú, và cs (2013). Đánh giá độc tính sớm của hóa xạ trị đồng thời có hoặc không kết hợp với kháng thể đơn dòng nimotuzumab đối với ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ. Tạp chí Y học lâm sàng, Số 17 – 2013, 37 – 43.
39. Savvides P, Agarwala SS, Greskovich J, et al (2006). Phase I study of
the EGFR tyrosine kinase inhibitor erlotinib in combination with
docetaxel and radiation in locally advanced squamous cell cancer of the
head and neck. Proc Am Soc Clin Oncol, 2006, 24-291.
40. Kim ES, Kies MS, Glisson BS, et al (2006). Phase II study of
combination cisplatin, docetaxel and erlotinib in patients with
metastatic/recurrent head and neck squamous cell carcinoma. Proc Am
Soc Clin Oncol, 2006, 24-285.
41. Doss HH, Greco FA, Meluch AA, et al (2006). Induction chemotherapy
+ gefitinib followed by concurrent chemotherapy/radiation
therapy/gefitinib for patients with locally advanced squamous carcinoma
of the head and neck: a phase I/II trial of the Minnie Pearl Cancer
Research Network. Proc Am Soc Clin Oncol, 2006, 24-290.
42. Jimeno A, Rubio-Viqueira B, Amador ML, et al (2005). Epidermal
growth factor receptor dynamics influences response to epidermal
growth factor receptor targeted agents. Cancer Res, Apr 15 2005, 65(8),
3003-3010.
43. Harrington KJ, Bourhis J, Nutting CM, et al (2006). A phase I, openlabel study of lapatinib plus chemoradiation in patients with locally
advanced squamous cell carcinoma of the head and neck. Proc Am Soc
Clin Oncol, 2006, 24-293.
44. Abidoye OO, Cohen EE, Wong SJ, et al (2006). A phase II study of
lapatinib (GW572016) in recurrent/metastatic squamous cell carcinoma
of the head and neck. Proc Am Soc Clin Oncol, 2006,24-297.
45. Vokes EE, Cohen EEW, Mauer AM, et al (2005). A Phase I study of
erlotinib and bevacizumab for recurrent or metastatic squamous cell
carcinoma of the head and neck. Proc Am Soc Clin Oncol, 2005;23-5504.
46. Seiwert TY, Haraf DJ, Cohen EE, et al (2006). A phase I study of
bevacizumab with fluorouracil and hydroxyurea with concomitant
radiotherapy for poor prognosis head and neck cancer. Proc Am Soc Clin
Oncol, 2006, 24-287.
47. Department of Veterans Affairs Laryngeal Cancer Study Group (1991).
Induction chemotherapy plus radiation compared with surgery plus
radiation in patients with advanced laryngeal cancer”, N Engl J Med,
1991,324,1685-1690.
48. Forastiere AA, Goepfert H, Maor M, et al (2003). Concurrent
chemotherapy and radiotherapy for organ preservation in advanced
laryngeal cancer. N Engl J Med, 2003,349, 2091-2098.
49. American Joint Committee on Cancer (2002). AJCC Cancer Staging
Manual, Sixth edition, Springer, USA, 27-57.
50. Dương Đình Thiện và cs (1995). Dịch tễ học Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, 1995.
51. Trường Đại học Y Hà Nội – Khoa Y tế công cộng (2004). Phương pháp nghiên cứu khoa học trong y học và sức khỏe cộng đồng. Nhà xuất bản Y học, 2004.
52. http://ecog.dfci.harvard.edu/general/perf_stat.html.
53. Bùi Công Toàn, Bùi Diệu (2010). Một số hiểu biết cơ bản về xạ trị xa, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, 2010, 94-151.
54. Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử (2012). Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và ứng dụng trong lâm sàng , Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2012, 191-205.
55. Nguyễn Xuân Kử, Bùi Diệu (2011). Cơ sở vật lý và những tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 2011, 284-360.
56. RECIST -1.0- Criteria-ICON- Medical-Imaging, www.iconplc.com
57. Blot WJ, McLaughlin JK, Winn DM, et al (1988). Smoking and drinking
in relation to oral and pharyngeal cancer. Cancer Res, 1988, 48-3282.
58. Andre K, Schraub S, Mercier M, et al (1995). Role of alcohol and
tobacco in the aetiology of head and neck cancer: A case-control study
in the Doubs region of France. Eur J Cancer B Oral Oncol, 1995, 31B-301.
59. Trần Bảo Ngọc, Lê Văn Quảng (2013). Kết quả hóa trị tuần tự 66 bệnh nhân ung thư đầu cổ giai đoạn III, IV (M0), được xét nghiệm HPV. Tạp chí Y học lâm sàng, số 17/2013, 57-62.
60. Lê Văn Quảng (2013). Nhận xét một số độc tính và tác dụng không mong muốn của hóa chất bổ trợ trước phẫu thuật và/hoặc xạ trị trong điều trị ung thư lưỡi phần di động giai đoạn III, IV (M0). Tạp chí Y học lâm sàng, số 17/2013, 51-56.
61. Lâm Đức Hoàng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Cung Thị Tuyết Anh (2010). Hóa xạ trị đồng thời carcinôm amidan giai đoạn tiến xa tại chỗ, tại vùng. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ung bướu học, 14/4/2010, 150-159.
62. Ngô Thanh Tùng, Trần Hùng, Lại Minh Bách (2010). Đánh giá kết quả bước đầu hóa xạ trị đồng thời có hóa trị trước cho ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ không mổ được tại bệnh viện K. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 1/2010, 221-227.
63. Nguyễn Văn Thành, nguyễn Thị Hồng, Lê Văn Xuân (2002). Khảo sát độ mô học của carcinôm tế bào gai ở hốc miệng. Tạp chí Y học thực hành, Số (431) 10/2002, 19- 24.
64. Pignon JP, le Maitre A, Maillard E, et al (2009). Meta – analysis of
chemotherapy in head and neck cancer (MACH-NC): an update on 93
randomised trials and 17,346 patients. Radiother Oncol, 2009, 92-94.
65. Newlin HE, Amdur RJ, Riggs CE, et al (2010). Concomitant weekly
cisplatin and altered fractionation radiotherapy in locally advanced head
and neck cancer. Cancer , 2010, 4520-4533.
66. Sharma A, Mohanti BK, Thakar A, et al (2010). Concomitant
chemoradiation versus radical radiotherapy in advanced squamous cell
carcinoma of oropharynx and nasopharynx using weekly cisplatin: a
phase II randomized trial. Ann Oncol, 2010, 2221-2272.
67. Ang K, Zhang Q, Wheeler RH, et al (2010). A phase III trial (RTOG
0129) of two radiation-cisplatin regimens for head and neck carcinomas
(HNC): Impact of radiation and cisplatin intensity on outcome. J Clin
Oncol, 2010, Abstract # 5507.
68. Bourhis J, Sire C, Graff P, et al (2012). Concomitant chemoradiotherapy
versus acceleration of radiotherapy with or without concomitant
chemotherapy in locally advanced head and neck carcinoma (GORTEC
99-02): an open – label phase 3 randomised trial. Lancet Oncol, 2012,
13-145.
69. Hitt R, Grau JJ, López-Pousa A, et al (2014). A randomized phase III
trial comparing induction chemotherapy fo llowed by chemoradiotherapy
versus chemoradiotherapy alone as treatment of unresectable head and
neck cancer. Ann Oncol, 2014; 25-216.
70. Phạm Tuấn Anh (2012). Đánh giá kết quả điều trị ung thư lưỡi giai đoạn không mổ được ba bằng hóa chất trước phác đồ CF kết hợp hóa xạ trị đồng thời tại bệnh viện K năm 2009 – 2012. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 4/2012, 45-49.
71. Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thị Mai Lan (2008). Đánh giá hiệu quả điều trị hóa chất tân bổ trợ trên bệnh nhân ung thư đầu -mặt-cổ tại bệnh viện U Bướu Hà Nội 9/2005 – 10/2007. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 1/2008, 72-76.
72. Từ Thị Thanh Hương, Nguyễn Bá Đức, Nguyễn Tuyết Mai, và
csm(2008). Đánh giá hiệu quả của phác đồ cisplatin và fluorouracil kết hợp với xạ trị trong điều trị tân bổ trợ ung thư hạ họng thanh quản giai đoạn III-IV (M0) tại Bệnh viện K 2002-2005. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 1/2008, 112-120.
73. Patrick Therasse, Susan G. Arbuck, Elizabeth A, et al (2000). New
Guidelines to Evaluate the Response to Treatment in Solid Tumors.
Journal of the National Cancer Institute, Volume 92, Issue 3 Feb, 2000,
205-214.
74. Ramakrishnan M, Eswaraiah A, Crombet T, et al (2009). Nimotuzumab,
a promising therapeutic monoclonal for treatment of tumors of epithelial
origin. mAbs, 2009, 1,41-48.
75. Winquist E, Nabid A, Sicheri A, et al (2002). A phase I dose escalation
study of a humanized monoclonal antibody to EGFR (hR3) in patients
with locally advanced squamous cell cancer of the head and neck
(SCCHN) treated with radiotherapy (RT). Proc Am Soc Clin Oncol,
2002, 21-926.
76. Burtness B, Goldwasser MA, Flood W, et al (2005). Phase III
randomized trial of cisplatin plus placebo compared with cisplatin plus
cetuximab in metastatic/recurrent head and neck cancer: an Eastern
Cooperative Oncology Group study. J Clin Oncol 2005, 23, 8646-8654.
77. Ang KK, Harris J, Wheeler R, et al (2010). Human papillomavirus and survival
of patients with oropharyngeal cancer. N Engl J Med 2010, 363 (1), 24 .
78. Huang SH, Perez-Ordonez B, Liu FF, et al (2012). Atypical clinical
behavior of p16-confirmed HPV-related oropharyngeal squamous cell
carcinoma treated with radical radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol
Phys, 2012; 82:276.
79. Rischin D, Young RJ, Fisher R, et al (2010). Prognostic significance of
p16INK4A and human papillomavirus in patients with oropharyngeal
cancer treated on TROG 02.02 phase III trial. J Clin Oncol, 2010;
28:4142.
80. Lorch JH, Goloubeva O, Haddad RI, et al (2011). Induction
chemotherapy with cisplatin and fluorouracil alone or in combination
with docetaxel in locally advanced squamous-cell cancer of the head and
neck: long-term results of the TAX 324 randomised phase 3 trial. Lancet
Oncol, 2011; 12:153.
81. Posner MR, Lorch JH, Goloubeva O, et al (2011). Survival and human
papillomavirus in oropharynx cancer in TAX 324: a subset analysis from
an international phase III trial. Ann Oncol, 2011, 22,1071.
82. Denis F, Garaud P, Bardet E, et al (2004). Final results of the 94-01
French Head and Neck Oncology and Radiotherapy Group randomized
trial comparing radiotherapy alone with concomitant radiochemotherapy
in advanced-stage oropharynx carcinoma. J Clin Oncol, 2004, 22, 69-76.
83. Bourhis J, Calais G, Lapeyre M, et al (2004). Concomitant
radiochemotherapy or accelerated radiotherapy: analysis of two
randomized trials of the French Head and Neck Cancer Group
(GORTEC0. Semin Oncol, 2004, 31, 822-826.
84. Budach W, Hehr T, Budach V, et al (2006). A meta-analysis of
hyperfractionated and accelerated radiotherapy and combined chemotherapy
and radiotherapy regimens in unresected locally advanced squamous cell
carcinoma of the head and neck. BMC Cancer , 2006, 6-28.
85. Bensadoun RJ, Benezery K, Dassonville O, et al (2006). French
multicenter phase III randomized study testing concurrent twice-a-day
radiotherapy and cisplatin/5-fluorouracil chemotherapy (BiRCF) in
unresectable pharyngeal carcinoma: Results at 2 years (FNCLCCGORTEC). Int J Radiat Oncol Biol Phys, 2006, 64, 983-994.
86. Jeremic B, Shibamoto Y, Milicic B, et al (2000). Hyperfractionated
radiation therapy with or without concurrent low-dose daily cisplatin in
locally advanced squamous cell carcinoma of the head and neck: a
prospective randomized trial. J Clin Oncol, 2000, 18:1458-1464.
87. Brizel DM, Albers ME, Fisher SR, et al (1998). Hyperfractionated
Irradiation with or without concurrent chemotherapy for locally
advanced head and neck cancer. N Engl J Med, 1998, 338:1798-1804.
88. Bonner J A, Harari P M, Giralt J, et al (2006). Radiotherapy plus
cetuximab for Squamous – Cell Carcinoma of the Head and Neck. N
Engl J Med , 9, 2006, 567-578.
89. BioconLimited (2011),
Open label, randomized, multicentric study, to asses safety and
efficacy of hR3 in combination with chemotherapy and radiotherapy or rad
iotherapy alone in patients with advanced (stage III or IVA) his
tologically documented Squamous Cell Carcinoma of Head and Ne
ck (SCCHN). Verson 1.0, 1-16.
90. Ang KK, Zhang QE, Rosenthal DI, et al (2011). A randomized phase III
trial (RTOG 0522) of concurrent accelerated radiation plus cisplatin with
or without cetuximab for stage III-IV head and neck squamous cell
carcinomas (HNC). ASCO 2011, abstract 5500, Oral Session June 6,
2011
91. Ghi MG, Paccagnella A, Ferrari D, et al (2013). A phase II-III study
comparing concomitant chemoradiotherapy (CRT) versus cetuximab/RT
(CET/RT) with or without induction docetaxel/cisplatin/5 -fluorouracil
(TPF) in locally advanced head and neck squamous cell carcinoma
(LASCCHN): Efficacy results (NCT01086826)” [Abstract 6003],
Presented at the American Society of Clinical Oncology 2013 annual
meeting.
92. NIH Clinical trials database. http://www.clinicaltrials.gov/.
93. Blanchard P, Baujat B, Holostenco V, et al (2011). Meta-analysis of
chemotherapy in head and neck cancer (MACH-NC): a comprehensive
analysis by tumour site. Radiother Oncol, 2011, 33-100.
94. Kinsella TJ (1996). An approach to the radiosensitization of human
tumors. Cancer J Sci Am, 1996, 2, 184-193.
95. Taylor SG, Murthy AK, Vannetzel JM, et al (1994). Randomized
comparision of neoadjuvant cisplatin and fluorouracil infusion followed
by radiation versus concomitant treatment in advanced head and neck
cancer. J Clin Oncol, 1994, 12 (2), 385-395.
96. Calais G, Alfonsi M, Bardet E, et al (1999). Randomized trial of
radiation therapy versus concomitant chemotherapy and radiation
therapy for advanced-stage oropharynxcarcinoma. J Natl Cancer Inst,
1999, 91(24), 2081-2086.
97. Nguyễn Chấn Hùng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Lê Phước Thu Thảo, và cs (2009). Bước đầu đánh giá đáp ứng và độc tính cấp của hóa xạ đồng thời trong ung thư amidan giai đoạn tiến triển tại chỗ tại vùng. Y
học Thành phố Hồ Chí Minh, 13/6/2009, 91- 97.
98. Đặng Huy Quốc Thịnh, Nguyễn Chấn Hùng, Lâm Đức Hoàng và cs (2012). Hóa-xạ trị đồng thời carcinôm vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ -tại vùng bằng cisplatin liều thấp mỗi tuần: đánh giá độc tính, đáp ứng,
sống còn. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 4/2012, 88-103.
99. Đặng Huy Quốc Thịnh (2010). Lợi ích và độc tính cấp của hóa-xạ trị đồng thời với cisplatin mỗi tuần trong ung thư vòm hầu giai đoạn tiến xa tại chỗ tại vùng. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ung bướu học, 14/4/2010, 167-172.
100. Đặng Huy Quốc thịnh (2010). Viêm niêm mạc miệng trong hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm hầu. Y học Thành Phố Hồ Chí Minh, Chuyên đề Ung bướu học, 14/4/2010, 173-178.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com