Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung.Hiện nay rất nhiều nước sử dụng Y học cổ truyền (YHCT) trong phòng bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cũng như nâng cao sức khoẻ và xác định YHCT như là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự thành công chiến lược chăm sóc sức khoẻ ban đầu (CSSKBĐ) [1].
Việt Nam có nền y học cổ truyền lâu đời. Trước khi nền y học hiện đại thâm nhập vào Việt Nam, YHCT là hệ thống y dược duy nhất, có vai trò và tiềm năng to lớn trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân [2].
Trong những năm của thập kỷ 60 – 70 của thế kỷ trước, nước ta đã xây dựng thành công mô hình YHCT tại các trạm y tế (TYT) xã ở các tỉnh phía Bắc, ở nhiều xã phường có tới 70% – 80% số hộ gia đình có “Khóm thuốc gia đình”, hàng ngàn cán bộ y tế của TYT được học và bồi dưỡng kiến thức về thuốc nam và châm cứu, hàng ngàn lương y tham gia khám chữa bệnh tại các tổ chẩn trị và TYT. Trong thời kỳ này, thuốc nam và châm cứu đã thực sự đóng góp một phần đáng kể trong chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân tại cộng đồng, đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, vùng xa, vùng sâu [3],[4].
Tháng 11 năm 2008, tại đại hội YHCT toàn thế giới do WHO tổ chức tại Bắc Kinh đã tuyên bố: Trong 50 năm đầu của thế kỷ 21, YHCT có vai trò quan trọng trong CSSKBĐ nhất là đối với các nước đang phát triển vì tính hiệu quả và rẻ tiền của nó.
Trong chiến lược YHCT khu vực Tây Thái Bình Dương 2011 – 2020, WHO khẳng định rằng việc sử dụng các liệu pháp YHCT an toàn, hiệu quả, chất lượng cao có thể góp phần quan trọng vào công tác CSSK cho mỗi cá nhân và quốc gia, thúc đẩy công bằng y tế. Đó là một hình thức CSSKBĐ quan trọng, làm gia tăng tính sẵn có và giá thành hợp lý của dịch vụ y tế Ngày nay, khi hệ thống y tế Việt Nam cũng như hệ thống khám chữa bệnh bằng YHCT, kết hợp YHCT với YHHĐ, đã bao phủ rộng khắp từ trung ương đến địa phương, vai trò của YHCT trong bảo vệ và CSSK tại tuyến xã tiếp tục được phát huy, góp phần không nhỏ vào công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, phần nào giảm bớt sự quá tải của các tuyến trên, tiết kiệm chi phí cho cả cơ sở y tế và người bệnh và được quốc tế đánh giá cao.
Trong Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y dược cổ truyền Việt Nam đến năm 2020 có mục tiêu đến năm 2020 tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT tại tuyến xã đạt 40% [6].
Kết quả tổng kết chính sách quốc gia về YHCT năm 2011, tỷ lệ khám chữa bệnh bằng YHCT tại tuyến xã trong cả nước là 24,9%, tại các tỉnh miền trung là 18,2%, các hoạt động YHCT chưa thực sự phát huy hiệu quả trong CSSKBĐ. Câu hỏi đặt ra là : Nguồn lực sẵn có tại các TYT xã để phục vụ cho mục tiêu trên hiện nay ra sao: Trình độ cán bộ có đáp ứng nhu cầu KCB bằng YHCT của người dân không; Thuốc và kinh phí có đủ không… Các hoạt động của YHCT hiện nay đã phù hợp chưa. Người dân có tin vào hoạt động YHCT của TYT xã hay không. Cần can thiệp vào đâu và như thế nào để tăng cường hoạt động YHCT tại TYT xã, người dân hiểu biết và chấp nhận sử dụng YHCT. Tại Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế và Bình Định tình hình hoạt động YHCT tại tuyến xã còn nhiều điểm bất cập vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung” được thực hiện với các mục tiêu sau:
1. Đánh giá thực trạng nguồn lực, hoạt động và sử dịch vụ YHCT tại 27 xã nghiên cứu từ năm 2010 – 2012
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp cải thiện sử dụng YHCT tại trạm y tế xã và hộ gia đình từ năm 2012 – 2014.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá thực trạng và hiệu quả can thiệp y học cổ truyền tại tuyến xã ở 3 tỉnh Miền Trung
1. WHO (1998). “Fifty years of the world health organization in the Western Pacific Region (1948-1998)”, Report of the Region Derect to the Regional committee for the Western Pacific, Chapter 13.
2. Bộ Y tế (1999). Tờ trình số 3774/TTr-BYT trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Chính sách Quốc gia về y dược học cổ truyền, Bộ Y tế
3. Bộ Y tế (1999). Định hướng chiến lược kết hợp y học cổ truyền vày học hiện đại tại địa bàn xã. Chương trình hợp tác Việt Nam -Thụy Điển
4. Bộ Y tế (2001). Điều tra thực trạng nhân lực và trang thiết bị y tế cơ sở Việt Nam tại 7 tỉnh triển khai dự án nâng cao năng lực quản lý ở các tuyến. Chương trình hợp tác Bộ Y tế – Tổ chức Y tế thế giới (2001).
5. Regional strategy For trafitional medicine in the Western Pacific (2011¬2020).
6. Thủ tướng Chính phủ (2010). Ban hành kế hoạch hành động của chính
phủ về phát triển YDCT Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số
2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010.
7. WHO (1978). Tuyên bố Alma-Ata. Hội nghị quốc tế về chăm sóc sức khỏe ban đầu, Alma-Ata,US SR,6-12/9/1978.
(http://www.TCYTTG.int/publications/almaata_declaration_en.pdf accessed 7 April 2011)
8. WHO (1978). Đề cao và phát triển YHCT, báo cáo kỹ thuật 662, Geneva Tr 5-14
9. Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương, Tổ chức Y tế thế giới (2009). Thuật ngữ YHCT của tổ chức y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương.
10. Đặng Kim Thanh (2013). Bàn về tên gọi chuyên ngành y học cổ truyền.
Tạp chí Nghiên cứu y dược học cổ truyền Việt Nam số 39.
11. Traditional Medicine Survey (1997). Traditional Medicine Workshop ”Save Plants that Save Lives” Report of Proceedings, App., pp. 10.
12. World Health Organization (2000). Traditional Medicine in the African Region. An Initial Situation Analysis (1998-1999), Harare, WHO Regional Office for Africa.
13. Nguyễn Khang và CS (2009). YHCT của một số nước trên thế giới. NXB y học 2009.
14. Parul Agarwal1*, Amreen Fatima1 and Prem Prakash Singh1 (2012).
Herbal Medicine Scenario in India and European Countries, Journal of Pharmacognosy and Phytochemistry.
15. Bộ Y tế (2010). Hội nghị YHCT các nước ASEAN lần thứ 2, lồng ghép
YHCT vào hệ thống CSSK quốc gia, hướng tới các mô hình khả thi tại các nước ASEAN. Hà Nội năm 2010.
16. Cam Pu Chia (2004). Traditional medicine of Cambodia. Introduction to
Korean oriental medicine, July, 8-21,2004
17. WHO (2012). Health Service Delivery Profile – Cambodia
18. Khan Phanh, Ministry of health of Lao (2004). The Lao Traditional medicine, Introduction to Korean oriental medicine, năm 2004, pp 81-84.
19. Myanmar Ministry of Health (2010). Integration traditional medicine in Health care system, Country report in the 2nd international traditional medicine conference of Asean countries.
20. WHO (2012). Health Service Delivery Profile – Philippines
21. Bộ Y tế (2012). Dự án cải thiện tiếp cận dịch vụ y tế thông qua việc
cung cấp túi thuốc YDCT tại các xã điểm Việt Nam. Hà Nội năm 2012
22. Thai Ministry of Health (2010). Integration traditional medicine in Health care system, Country report in the 2nd international traditional medicine conference of Asean countries
23. China (2005). Protecting the health and constant development of traditional medicine legally.
24. CHEN F P, CHEN T J, KUNG YY (2007). Et al, Use frequency of traditional Chinese medicine in Taiwan [J]. BMC Health Services Research, 2007, 7 (26).
25. Nghiem Hoa Quoc (2010). Situation analysis provide Chinese medical services in 10 provinces, cities, special areas of China during the period 2004-2007. Masters Thesis, University of Chinese medicine in Beijing, China.
26. Vongo R. (1999). Local production and dispensing of herbal antimalarials, A report from the First International Meeting of the Research Initiative on Traditional Anti-malarials (RITAM), Moshi, Tanzania, 8-11 December 1999.
27. Margie Mason (2013). The Associated Press Published Monday, May 6, 2013
28. World Health Organization (2002), WHO traditional medicine strategy, 2002-2005 (document WHO/ EDM/ TRM/2002.1). Geneva, World Health Organization
29. WHO (2004). Implementation of the Regional Strategy on Promoting the Role of traditional Medicine for Health Systems, World Health Organization, Regional Office for Africa, Traditional Medicine Programme pp 1-9.
30. WHO (2008). Traditional Medicine, Retrieved 3 July 2008
31. Dawson M.T, Gifford S, Amezquita R (2005). Culture, Health & Sexuality Journal, volume 2, Number 1, 1 January 2005, pp.51-68 (18)
32. United Nations Conference on Trade and Development (2000). Systems and National Experiences for Protecting Traditional Knowledge, 1Innovations and Practices, Geneva, United Nations Conference on Trade and Development, TD/B/COM.1/EM.13/2.
33. Nguyễn Văn Đoàn (2000). Tình hình dị ứng thuốc tại khoa dị ứng – miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai trong 20 năm (1981-2000).
http://www. cimsi. org. vn/tapchi/sottyd/
34. Barnes J, Mills SY, Abbot NC, Willoughby M, Ernst E (1998). Diffirent standards for reporting ADRs to herbal remedies and conventional OTC medicines: face-to-face interviews with 515 users of herbal remedies. Br J Clin Pharmacol; 45(5): 496-500
35. Japan (2005). Traditional medicine in Japan, By Ministry of Health, Laborn and Welfare 21.10.2005, PP 25-28.
36. Bộ Y tế (2012). Tổng hợp tình hình ngộ độc thuốc cam tại bệnh viện
Bạch Mai và Bệnh viện Nhi Trung ương. Tài liệu báo cáo về tình hình ngộ độc thuốc cam năm 2012.
37. Lê Trần Đức (1995). Lịch sử Y học cổ truyền Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
38. Thủ tướng Chính phủ (1956). Nghị Định số 338/TTg, ngày 07/6/1956 về việc thành lập Viện nghiên cứu Đông y trực thuộc Bộ Y tế.
39. Nguyễn Liễn (1994). YHCT Việt Nam với ăn, uống trong chăm sóc sức khoẻ công đồng, Thông tin y học cổ truyền, số 65, tr 29-41.
40. Hội đồng Chính phủ (1978). Nghị quyết số 266/CP, ngày 19/10/1978 về việc phát triển YDHCT, kết hợp chặt chẽ với YHHĐ nhằm xây dựng nền YHVN hiện đại khoa học đân tộc và đại chúng.
41. Hoàng Đình Cầu (1985). Quản lý và Chăm sóc sức khoẻ ban đầu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, năm 1985.
42. Hoàng Bảo Châu (1991). Y học cổ truyền trong chăm sóc sức khoẻ, Thông tin Yhọc cổ truyền dân tộc, số 63, tr 5,6.
43. Phạm Hưng Củng (1996). Nghiên cứu ứng dụng xã hội hoá YHCT trong CSSKBĐ tại cộng đồng trong nền kinh tế thị trường, Luận văn chuyên khoa cấp 2, Đại học Y Hà Nội.
44. Thủ tướng Chính phủ (2003). Quyết định số 222/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chính sách Quốc gia về y dược học cổ truyền đến năm 2010.
45. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2008). Chỉ thị số 24/CT-TW về phát triển nền Đông y Việt nam và hội Đông y trong tình hình mới.
46. Bộ Y tế (2011). Tổng kết chính sách quốc gia về YDCT 2003 – 2010,
triển khai Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển y, dược cổ truyền Việt nam đến năm 2020, Hà Nội tháng 5 năm 2011, tài liệu Hội nghị tổng kết chính sách quốc gia về YDCT.
47. Trần Thị Hồng Phương và cộng sự (2012). Nghiên cứu thực trạng tình
hình cung ứng sử dụng và đề xuất giải pháp sử dụng hợp lý dược liệu, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu trong bệnh viện y dược cổ truyền, Đề tài cấp Bộ
48. Bộ Y tế (2013). Niên giám thống kê y tế 2012.
49. Bộ Y tế (2013). Đề án tăng cường y tế cơ sở trong tình mới, Đề án Bộ y tế trình Thủ tướng Chính phủ.
50. Thủ tướng Chính phủ (2014). Nghị định 117/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2014, Nghị định quy định về y tế xã, phường, thị trấn.
51. Bộ Y tế (2006). Sơ kết 3 năm triển khai thực hiện Quyết định
222/2003/QĐ – TTg của Chính phủ phê duyệt chính sách quốc gia về Y dược học cổ truyền đến năm 2010, tài liệu Hội nghị của Bộ Y tế
52. &&^, n m.
2008 (8). P:550-552.
Trương Trung Nguyên và Cs (2008). Nghiên cứu quá trình và hiện trạng Trung y dược phục vụ ở nông thôn Trung Quốc, tạp chí Quản lý Bộ Y tế TQ, số 8, trang: 550-552.
53. Vu Trinh Tiên (1999 – 2002). Nghiên cứu về y Trung y dược phục vụ nông thôn Trung Quốc, tạp chí Quản lý Bộ Y tế TQ, số 8, trang: 550-552.
54. WHO (2010). Introduce several effective models on promoting utilization of traditional medicine in health care, Report in the 2nd international traditional medicine conference of Asean countries.
55. ^ffl(2010), 2004-2007^+#(E,
Nghiêm Hoa Quốc (2010). Phân tích thực trang cung cấp dịch vụ Trung y dược ở 10 tỉnh, thành phố, đặc khu của TQ trong khoảng thời gian 2004 – 2007, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Đại học Trung y dược Bắc Kinh, Trung Quốc.
ffi, m M34#M1% 18-22^
Liêu Tinh, Trương Huệ Mẫn, Vương Ngọc Hà, Lưu Kiến Bình (2011). Nghiên cứu thái độ của người dân Bắc Kinh đối với YHCT TQ, tạp chí Đại học Trung y dược Bắc kinh, Vol 34 No 1, pp 18-22
57. Nippon Foundation (2010). Report on using traditional medicine boxes for primary health care in Mongolia communities, Report in the 2nd international traditional medicine conference of Asean countries
58. WHO (2010). Introduce several effective models on promoting utilization of traditional medicine in health care, Report in the 2nd international traditional medicine conference of Asean countries.
59. Huang N, Chou YJ, Chen LS, Lee CH, Wang PJ, Tsay JH (2011). Utilization of Western medicine and traditional chinese medicine services by physicians and their relatives: the role of training background, National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine 8600 Rockville Pike, Bethesda MD, 20894 USA.
60. Namgay Lhamo, Sabine Nebel (2011). Perceptions and attitudes of bhutanese people on Sowa Rigpa, traditional bhutanese medicine: a preliminary study from Thimphu, Journal of Ethnobiology and ethnomedicien.
61. Razak Mohammed Gyasi (2011). Public Perceptions of the Role of Traditional Medicine in the Health Care Delivery System in Ghana, Global Journal of Health Science Vol. 3, No. 2; October 2011
62. Duong Duc Pham, Jong Hyang Yoo, Binh Quoc Tran, Thuy Thu Ta (2013). Complementary and Alternative medicine use among Physicians in Oriental medicine Hospital in Vietnam: a hospital -based survey, Hindawi Publishing Corporation Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, Volume 2013, Article ID 392191, 9 pages, http:/dx.doi.org/10.1155/2013/392191
63. Đỗ Thị Phương (2005). Kiến thức, Thái độ và Thực hành sử dụng YHCT của cán bộ y tế huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí y học thực hành số 12 năm 2005, tr 74-76.
64. Phan Thị Hoa (2003). Nghiên cứu về đánh giá kiến thức thái độ hành vi sử dụng YHCT ở một số cộng đồng dân cư tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
65. Tôn Thị Tịnh (2007). Đánh giá thực trạng kiến thức thực hành về YHCT của y bác sỹ YHCT tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học – Trường Đại học Y Hà Nội
66. Hoàng Thị Hoa Lý (2006). Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực và sử dụng YHCT ở một số địa phương tỉnh Bắc Ninh, Luận Văn Thạc sĩ y học – Đại học Y Hà Nội.
67. Phạm Phú Vinh (2012). Nghiên cứu thực trạng YHCT Lạng Sơn và đề xuất một số giải pháp để phát triển YHCT Lạng Sơn, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.
68. Phạm Vũ Khánh và cộng sự (2008). Thực trạng sử dụng thuốc và các phương pháp không dùng thuốc YHCT ở các tỉnh phía Bắc, đề tài cấp Bộ 2006 – 2008.
69. Phạm Thị Thanh Thủy (2013). Thực trạng nguồn nhân lực và sử dụng thuốc y học cổ truyền của tuyến y tế cơ sở thuộc tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.
70. Đỗ Thị Phương (1996). Nghiên cứu hiện trạng sử dụng thuốc y học cổ
truyền và các tác dụng điều trị của 8 chếpham thuốc nam ở một số cộng đồng nông thôn, Luận án Phó tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
71. Trần Thúy và cs (1999). Nghiên cứu việc sử dụng và quan niệm của người dân về YHCT, Hà Nội.
72. Trần Thuý và cs (2002). Tình hình Y học cổ truyền của một tỉnh đồng bằng sông Hồng, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2001-2002, tr. 120
73. Thái Thế Vinh (1999). Khảo sát thực trạng sử dụng YHCT ở ba xã miền núi thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ khoa học y dược.
74. Phạm Nhật Uyển (2002). Thực trạng sử dụng YHCT tại tỉnh Thái Bình,
Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Hà Nội, tr 42,60.
75. Trương Thị Thu Hồng (2004). Điều tra thực trạng sử dụng thuốc y học cổ truyền cho chăm sóc sức khỏe của người Hmong xã sapa, huyện Sapa tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sĩ y khoa Học viện Quân y
76. Nguyễn Hoàng Sơn (2007). Thực trạng nhu cầu khám chữa bệnh bằng YHCT và khả năng đáp ứng về nhân lực của Quận Long Biên Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ y khoa Học viện Quân y
77. Lê Văn Dũng (2007). Nghiên cứu thực trạng hoạt động nghề của một số cơ sở YHCT tư nhân tại tỉnh Hải Dương, Luận văn Thạc sĩ y khoa Học viện Quân y.
78. Trần Đức Tuấn (2012). Thực trạng sử dụng y học cổ truyền tại tuyến xã phường thuộc tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sĩ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.
79. Phạm Vũ Khánh, Hoàng Thị Hoa Lý và cs (2014). Điều tra tổng thể hoạt động YHCT Việt Nam và các giải pháp phát triển, Đề tài cấp Bộ.
80. Đỗ Thị Phưong, Lê Minh Phương, Trần Quốc Tuấn (2011). Đánh giá hiệu quả mô hình tăng cường sử dụng YHCT chăm sóc và hỗ trợ điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng thông qua hoạt động của Tuệ Tĩnh đường, Tạp chí Nghiên cứu YDHCT Việt Nam số 30 tháng 6 năm 2011, tr 7-15.
81. Phan Văn Tường (2002). Nghiên cứu xây dựng mô hình công tư phối hợp trong hệ thống bệnh viện, Luận án tiến sĩ y học – Học viện Quân Y.
82. Lê Văn Bào (2002). Nghiên cứu hoạt động hành nghề y tư nhân ở Hà Nội, đề xuất mô hình quản lý hành nghề y tư nhân ở tuyến xã, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
83. Phạm Thông Minh (2004). Xây dựng và đánh giá bước đầu mô hình YHCT theo hướng xã hội hoá tại xã Ninh Mỹ huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ y khoa – Trường Đại học Y Hà Nội.
84. Đỗ Thị Phương (2004). Đánh giá hiệu quả chương trình đào tạo YHCT hướng cộng đồng cho y tế thôn bản tại huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên, Tạp chí y học thực hành số 12 năm 2002, tr 25-28.
85. Phạm Việt Hoàng (2013). Thực trạng y học cổ truyền tỉnh Hưng Yên và hiệu quả can thiệp tăng cường hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện y học cổ truyền tỉnh, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
86. Bộ Y tế (2012). Tổng hợp báo cáo của các địa phương về kết hợp giữa Trạm y tế và Hội Đông y trong hoạt động khám chữa bệnh bằng YHCT. Tài liệu đánh giá việc thực hiện Nghị quyết liên tịch Bộ Y tế và hội
Đông Y Việt Nam
87. Nguyễn Vũ Uý (2008). Thực trạng cung cấp và sử dụng đông dược tại các cơ sở hành nghề y dược cổ truyền tư nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ y khoa- Trường Đại học Y Hà Nội.
88. Hà Tĩnh (2011). Wikipedia tiếng Việt
89. Thừa Thiên Huế (2011). Wikipedia tiếng Việt
90. Bình Định (2011). Wikipedia tiếng Việt
91. Sở Y tế Hà Tĩnh (2011). Báo cáo tổng kết công tác YHCT năm 2011, Hà Tĩnh năm 2011.
92. Sở Y tế Thừa Thiên Huế (2011, 2012, 2013). Báo cáo tổng kết công tác năm 2011, 2012, 2013.
93. Sở Y tế Bình Định (2011). Báo cáo tổng kết công tác năm 2011
94. Ban Bí thư TW (2002). Chỉ thị của Ban Bí thư về củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Chỉ thị 06/CT-TW của Ban Bí thư.
95. Bộ Y tế (2011), Quyết định số 3447/QĐ-BYT ngày 22/9/2011, của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 – 2020.
96. Bộ Y tế (2001), về việc ban hành Tiêu chuan xã tiên tiến về y học cổ truyền, Công văn số 5123/YT-YH ngày 1 tháng 7 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
97. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định (2011). Kế hoạch hành động phát triển y, dược cổ truyền tỉnh Bình Định đến năm 2020, Quyết định số 240/QĐ- UBND ngày 16 tháng 5 năm 2011.
98. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2012). Kế hoạch hành động phát triển y, dược cổ truyền tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020, Kế hoạch số 104/KH-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2012.
99. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2014. Kế hoạch hành động phát triển y, dược cổ truyền tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, Quyết định số 770/QĐ- UBND ngày 25 tháng 3 năm 2014.
100. Ủy ban nhân dân huyện Tây Sơn (2012). Kế hoạch hành động phát triển y, dược cổ truyền huyện Tây Sơn đến năm 2020, Quyết định số 503/QĐ- UBND ngày 24 tháng 4 năm 2012.
101. Bộ Y tế (1999). Cây rau cây thuốc, Nhà xuất bản Y học
102. Bộ Y tế (1999). Cây cảnh cây thuốc, Nhà xuất bản Y học
103. Bộ Y tế (1999). Cây quả cây thuốc, Nhà xuất bản Y học
104. Bộ Y tế (2011, 2012). Tài liệu tập huấn hướng dẫn sử dụng YHCT trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
105. Bộ Y tế (2008). Quy trình kỹ thuật y học cổ truyền I
106. Trường Đại học Y Hà Nội, Khoa YHCT (2005), Bài giảng Y học cổ truyền , Nhà xuất bản y học.
107. Bộ Y tế (2010). Thông tư 12/2010/TT-BYT ngày 29/4/2010 về danh mục thuốc chủ yếu về y học cổ truyền cho các cơ sở khám chữa bệnh.
108. Bộ Y tế (1998). Hướng dân sử dụng y dược học cổ truyền tại tuyến y tế cơ sở và công đồng, Nhà xuất bản Hà Nội.
109. Trường Đại học Y Hà Nội – Khoa YHCT (2005). Châm cứu học, Nhà xuất bản Y học.
110. Trường Đại học Y Hà Nội – Khoa YHCT (2007). Xoa bóp bấm huyệt và Khí công dưỡng sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
111. Bộ Y tế (2003). Các chứng bệnh thường gặp chữa bằng phương pháp y học cổ truyền.
112. Học viện Y, dược học cổ truyền Việt Nam (2008). Nghiên cứu thực
trạng nguồn nhân lực y dược học cổ truyền Viêt Nam, Đề tài cấp Bộ.
113. Trần Ngọc Phương (2013). Đánh giá thực trạng sử dụng thuốc y học cổ
truyền dùng cho chăm sóc sức khỏe tại huyện Cầu kè tỉnh Trà Vinh,
Luận văn Thạc sỹ y học, Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam.
114. Ngô Huy Minh (2002). Thực trạng sử dụng YHCT của người dân huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, Luận văn Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Cán bộ Quản lý Y tế.
115. Nguyễn Hòa Bình (2001). Nghiên cứu chất lượng khám chữa bệnh của y tế tuyến xã và xây dựng mô hình dịch vụ CSSK tại nhà ở ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.
116. Bộ Y tế (2015). Tiêu chí xác định xã tiên tiến về y dược cổ truyền, Quyết định số 647/QĐ-BYT, Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 14 tháng 02 năm 2015.
117. Bộ Y tế (2014). Ban hành Bộ tranh cây thuốc mâu sử dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Quyết định số 4664/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 07 tháng 11 năm 2014.
118. Bộ Y tế (2014). Ban hành Bộ tranh châm cứu sử dụng trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Quyết định số 4671/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 07 tháng 11 năm 2014.
119. Bộ Y tế (2014). Ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã, Quyết định số 4667/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 07 tháng 11 năm 2014.
Nguồn: https://luanvanyhoc.com