ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI TRONG BỆNH LÝ PHỔI
LUẬN ÁN ĐÁNH GIÁ TÍNH KHẢ THI VÀ HIỆU QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT THÙY PHỔI TRONG BỆNH LÝ PHỔI.Phẫu thuật cắt thùy phổi đóng vai trò quan trọng trong chỉ định điều trị ngoại khoa các bệnh lý tại phổi. Phẫu thuật cắt thùy phổi không những giúp điều trị thành công các bệnh lý phổi không đáp ứng điều trị nội khoa mà còn giúp điều trị triệt để các bệnh lý tại phổi như ung thư phổi, đặc biệt nếu bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật sớm, tiên lượng sống lâu dài cho bệnh nhân rất tốt.
Tuy nhiên, đa số các phẫu thuật cắt thùy phổi hiện nay đều thực hiện bằng mổ mở lồng ngực. Tại Hoa Kỳ, hơn 80% phẫu thuật cắt thùy phổi được thực hiện bằng mổ mở [130]. Tại Việt Nam, từ 1997- 2008, ở BV Chợ Rẫy (Tp HCM) có 722 bệnh nhân được được phẫu thuật cắt thùy phổi điều trị UTPQPNP không tế bào nhỏ, trong đó 131 bệnh nhân giai đoạn I và II, tất cả bệnh nhân đều được phẫu thuật bằng mổ mở [17].
Năm 1987, bác sĩ Phillipe Mouret (Pháp) báo cáo ca PTNS cắt túi mật đầu tiên thành công. PTNS lồng ngực cũng bắt đầu phát triển đồng thời cùng lúc này, nhiều bệnh lý lồng ngực cũng bắt đầu được chuyển từ mổ mở sang PTNS như: tràn dịch màng phổi, u trung thất, sinh thiết hạch định giai đoạn ung thư phổi… PTNS đã cho thấy nhiều ưu điểm như: bệnh nhân hồi phục nhanh, ít đau sau phẫu thuật hơn, ít nguy cơ biến chứng hơn so với mổ mở [21].
Thập niên 1990-2000, với sự phát triển của gây mê, hồi sức, các phương tiện kỹ thuật dùng trong PTNS, đặc biệt các dụng cụ giúp cầm máu như clip mạch máu, máy khâu nối tự động đã giúp cho phẫu thuật cắt nhu mô phổi, mạch máu phổi, PQ an toàn hơn, đồng thời cũng thúc đẩy PTNS lồng ngực ngày càng phát triển mạnh hơn, các phẫu thuật viên đã tiến hành PTNS điều trị nhiều bệnh lý phức tạp trong lồng ngực hơn.
Năm 1993, Kirby và cộng sự báo cáo các trường hợp PTNS cắt thùy phổi điều trị bệnh phổi đầu tiên [99]. Sau đó, nhiều trung tâm trên thế giới cũng bắt đầu tiến hành ứng dụng phương pháp PTNS cắt thùy phổi để điều trị các bệnh lý lành tính của phổi cũng như UTPQPNP không tế bào nhỏ giai đoạn sớm.
Mặc dù PTNS đã được chọn là phương pháp phẫu thuật cho các bệnh lý lồng ngực thay vì mổ mở, PTNS cắt thùy phổi vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp trong phẫu thuật cắt thùy phổi. Tại Hoa Kỳ, trong 10 năm (2000-2010), PTNS cắt thùy phổi chỉ chiếm 5¬20% [130]. Tại Vương quốc Anh, khoảng 4% phẫu thuật cắt thùy phổi được thực hiện bằng PTNS [36]. Các phẫu thuật viên chưa áp dụng rộng rãi PTNS cắt thùy phổi, còn e ngại vì cho rằng [112]:
– PTNS cắt thùy phổi phức tạp hơn đòi hỏi phẫu thuật viên kinh nghiệm, cần thời gian huấn luyện. PTNS có đường mổ nhỏ, thực hiện khó khăn nhiều nên nguy cơ biến chứng cao.
– Vai trò của PTNS cắt thùy phổi trong phẫu thuật điều trị UTPQPNP không tế bào nhỏ còn chưa rõ ràng. Liệu PTNS có đảm bào an toàn và hiệu quả đối với bệnh nhân UTPQPNP không tế bào nhỏ hay không?
Tại Việt Nam, PTNS lồng ngực được tiến hành đầu tiên vào năm 1996, tại BV Bình Dân [19]. Kể từ đó, PTNS lồng ngực đã không ngừng phát triển rộng khắp ở nhiều bệnh viện lớn trong cả nước ta như BV Chợ Rẫy, BV Nhân dân Gia Định, BV Việt Đức, BV ĐH Y Dược Tp HCM.. .[19]. Các bệnh lý lồng ngực phức tạp được PTNS cũng ngày càng phát triển hơn.
Năm 2008, Gs Văn Tần và cs tiến hành phẫu thuật cắt thùy phổi với sự trợ giúp của màn hình video tại BV Bình Dân [25]. Lê Ngọc Thành báo cáo một trường hợp PTNS hoàn toàn cắt thùy phổi tại BV Việt Đức [27].
Năm 2009, PTNS cắt thùy phổi bắt đầu được tiến hành tại BV Chợ Rẫy, với số lượng bệnh nhân được phẫu thuật hàng năm ngày càng tăng lên [5], [30].
Mặc dù đã có những báo cáo về PTNS cắt thùy phổi ở nước ta, nhưng chỉ là các báo cáo các ca bệnh riêng lẻ, chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về khả năng tiến hành PTNS cắt thùy phổi ở nước ta, PTNS cắt thùy phổi vẫn chưa được áp dụng rộng rãi ở nước ta.
Do đó câu hỏi được đặt ra là liệu phương pháp PTNS cắt thùy phổi có thể thực hiện được an toàn và hiệu quả trong điều trị bệnh lý phổi ở nước ta hay không?
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: Phẫu thuật nội soi cắt phổi thùy trong điều trị ngoại khoa bệnh lý phổi nhằm các mục tiêu.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá tính khả thi của kỹ thuật (sự an toàn) PTNS cắt thùy phổi trong điều trị bệnh lý phổi.
2. Đánh giá hiệu quả của PTNS cắt thùy phổi trong điều trị bệnh lý MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CÁC THUẬT NGỮ TIẾNG ANH DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH
ĐẶT VẤN ĐỀ Trang
Mục tiêu nghiên cứu 3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Sơ lược lịch sử phát triển PTN S lồng ngực 4
1.2 Phôi thai học phổi 5
1.3 Giải phẫu học ứng dụng phẫu thuật cắt thùy phổi 6
1.4 Một số bệnh lý phổi 19
1.5 PTNS cắt thùy phổi 34
1.6 Biến chứng PTNS cắt thùy phổi 36
CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu 41
2.2 Phương pháp nghiên cứu 42
2.3 Qui trình nghiên cứu 43
2.4 Phương pháp tiến hành 43
2.5 Thu thập các số liệu 50
2.6 Xử lí và phân tích số liệu 59
2.7 Phương tiện nghiên cứu 59
2.8 Một số vấn đề được thống nhất trước khi nghiên cứu 60
CHƯƠNG 3 KÉT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm nhóm nghiên cứu 61
3.2 Kết quả của PTNS cắt thùy phổi 70
3.3 Hiệu quả của PTN S cắt thùy phổi 80
CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm nhóm bệnh nhân nghiên cứu 90
4.2 PTNS cắt thùy phổi khả thi, an toàn 98
4.3 Hiệu quả của PTN S cắt thùy phổi 116
KÉT LUẬN 126
KIÉN NGHỊ 128
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
1. Nguyễn Hoàng Bình, Nguyễn Văn Khôi, Vũ Hữu Vĩnh. Tổng quan: Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: chỉ định, kỹ thuật, kết quả. Tạp chíy học Tp Hồ Chí Minh., phụ bản của tập 14, số 2/2010. Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, trang 37-40
2. Nguyễn Hoàng Bình, Đỗ Kim Quế, Vũ Hữu Vĩnh. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Kết quả ban đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí y dược học lâm sàng 108,Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108. Tập 7- Số đặc biệt tháng 11/2012. Hội nghị khoa học phẫu thuật tim mạch và lồng ngực toàn quốc lần thứ IV, trang 4-10
3. Nguyễn Hoàng Bình, Nguyễn Đức Khuê, Vũ Hữu Vĩnh, Trương Văn Lê Phong. Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi trong điều trị ung thư phổi giai đoạn sớm. Tạp chíy học Tp Hồ Chí Minh, Phụ bản của tập 17, số 1/2013. Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh, trang 258- 262
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1 Nguyễn Mậu Anh & Minoru Akiyama (2006), “Trang thiết bị và dụng cụ phẫu thuật nội soi “, Tài liệu hướng dẫn phẫu thuật nội soi. Bệnh viện Chợ Rầy, tr 14-23.
2 Phạm Minh Ánh, Nguyễn Đức Khuê & Vũ Hữu Vĩnh (2011), “Phổi biệt lập: 14 trường hợp”, Y học TPHCM, 15(4), tr 366-371.
3 Phạm Thọ Tuấn Anh (2008), “Các đường mở ngực”, Điều trị học ngoại khoa Lồng ngực Tim mạch. Nhà xuất bản Y học, Tp HCM, tr 33-39.
4 Nguyễn Hoàng Bắc (2006), “Dụng cụ và trang thiết bị dùng trong phẫu thuật nội soi. “, Tài liệu huấn luyện phẫu thuật nội soi căn bản. BV ĐH Y Dược Tp HCM.
5 Nguyễn Hoàng Bình, Nguyễn Văn Khôi, Nguyễn Đức Khuê & Vũ Hữu Vĩnh (2010), “Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: chỉ định, kỹ thuật, kết quả.”, Yhọc TPHCM, 14(2), tr 2-7.
6 Nguyễn Hoàng Bình, Vũ Hữu Vĩnh & Đỗ Kim Quế (2012), “Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Kết quả ban đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y dược lâm sàng 108 (chuyên đề Hội nghị khoa học phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực toàn quốc lần thứ IV), 7, tr 4-10.
7 Lê Văn Cường & Võ Thành Nghĩa (2011), “Phổi và màng phổi, Giải phẫu học sau đại học, Nhà xuất bản Y học, tr 250 – 276.
8 Trần Bình Giang & Tôn Thất Bách (2003), “Biến chứng của phẫu thuật nội soi”, Phẫu thuật nội soi ổ bụng. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 387-406.
9 Lê Nữ Thị Hòa Hiệp (2005), “Vai trò nội soi lồng ngực trong chẩn đoán nốt đơn độc ngoại vi”, Yhọc TPHCM, 9(1), tr 11-15.
10 Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Công Minh, Hoàng Văn Thiệp, Phạm Thọ Tuấn Anh, Trần Quyết Tiến & Đồng Lưu Ba (2005), “Vai trò nội soi lồng ngực trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý phổi, màng phổi “, Y học Tp. Hồ Chí Minh, 9(1), tr 43-49.
11 Huỳnh Quang Khánh, Nguyễn Công Minh, Hoàng Văn Thiệp, Phạm Thọ Tuấn Anh, Trần Quyết Tiến & Đồng Lưu Ba (2007), “Các biến chứng sớm trong phẫu thuật nội soi lồng ngực”, Y Học Tp Hồ Chí Minh, 11(1), tr 348-355.
12 Hồ Huỳnh Long & Hồ Khánh Đức (2010), “Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ”, Tạp chí Y học Việt Nam, 375, tr 432-436.
13 Nguyễn Công Minh (2010), “Bệnh dãn phế quản”, Điều trị học ngoại khoa bệnh lý phổi màng phổi. Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, tr 89 – 103.
14 Nguyễn Công Minh (2010), “Kén khí phổi – Bong bóng khí”, Điều trị học ngoại khoa bệnh lý phổi màng phổi. Nhà xuất bản Y học TP Hồ Chí Minh, tr 68- 89.
15 Nguyễn Công Minh (2010), “Phổi biệt trí”, Điều trị học ngoại khoa bệnh lý phổi màng phổi. Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh, tr 142 – 154.
16 Nguyễn Công Minh (2010), “U nấm phổi”, Điều trị học ngoại khoa bệnh lý phổi màng phổi. Nhà xuất bản Y học, TP Hồ Chí Minh, tr 104 – 116.
17 Nguyễn Công Minh, Nguyễn Đức Khuê & Đồng Lưu Ba (2008), ” Kết hợp đa mô thức trong điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 9 năm (1999 – 2007)”, Tạp chí Y học Việt nam, 2, tr 546-557.
18 Nguyễn Hoài Nam (2006), “Biến chứng của phẫu thuật nội soi lồng ngực “, Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà xuất bản Y học, Tp HCM, tr 52 – 57.
19 Nguyễn Hoài Nam (2006), “Các bước phát triển của phẫu thuật nội soi lồng ngực”, Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà xuất bản Y học, Tp HCM, tr 1-8.
20 Nguyễn Hoài Nam (2006), “Dụng cụ và kỹ thuật thao tác trong phẫu thuật nội soi lồng ngực “, Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà xuất bản Y học Tp HCM,
tr 33-51.
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
Nguyễn Hoài Nam (2008), “Phẫu thuật nội soi lồng ngực”, Điều trị học ngoại khoa Lồng ngực Tim mạch. Nhà xuất bản Y học Tp HCM, tr 196-205.
Đỗ Kim Quế (2010), “Điều trị kén khí phổi bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực”, Yhọc TPHCM, 14(2), tr 80-85.
Nguyễn Quang Quyền (2006), “Phổi “, Bài giảng giải phẫu học. Nhà xuất bản Y học Tp HCM, tr 60-72.
Lê Sỹ Sâm (2009), “Sinh thiết u phổi ngoại biên và xác định giai đoạn ung thư phổi nguyên phát bằng PTNS lồng ngực”, Luận án tiến sỹ Y học Trường ĐH Y Dược Tp HCM, tr 117-119.
Văn Tần (2010), “Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ”, Tạp chí Y học Việt Nam, 375, tr 386 – 393.
Văn Tần, Hoàng Danh Tấn & Trần Công Quyền (2010), ” Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ (VATS) “, Ngoại khoa, 60(4-5-6), tr 365-373.
Lê Ngọc Thành, Phạm Hữu Lư, Đỗ Tất Thành & Dương Văn Đoàn (2008), “Cắt thùy phổi qua phẫu thuật nội soi lồng ngực: nhân một trường hợp mổ thành công”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2, tr 443-448.
Trần Quyết Tiến (2005), “Kinh nghiệm bước đầu mổ lấy u trung thất bằng nội soi”, Y học TPHCM, 9(1), tr 47-51.
Trần Quyết Tiến (2005), “Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt u tuyến hung trong bệnh nhược cơ”, Y học TPHCM, 9(4).
Vũ Hữu Vĩnh, Nguyễn Đức Khuê, Nguyễn Văn Khôi & Nguyễn Hoàng Bình (2010), “Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi: kinh nghiệm ban đầu trên 15 trường hợp”, Ngoại khoa, 60(4-5-6), tr 262.
Vũ Hữu Vĩnh & Nguyễn Văn Khôi (2013), “Cắt thùy phổi nội soi – đường mổ và khả năng ứng dụng “, Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, 1(3), tr 46-50.
32 Nguyễn Thế Vũ, Lê Tiến Dũng, Nguyễn Thanh Hiền & Trương Thanh Thiết (2012), “Kết quả phẫu thuật cắt thùy phổi với sự hỗ trợ của nội soi lồng ngực tại bệnh viện Phạm Ngọc Thạch “, Y học TPHCM, 16(1), tr 383-387
Nguồn: https://luanvanyhoc.com