Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch của ung thư biểu mô phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015
Luận văn Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch của ung thư biểu mô phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015.Ung thư phổi là một trong những bệnh thường gặp và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh ung thư. Theo thống kê của IARC năm 2000 trên toàn thế giới có 1,2 triệu ca mắc mới và 1,1 triệu ca tử vong vì ung thư phổi [1]. Trong năm 2008, trên thế giới có 6 triệu ca ung thư phổi, chiếm 12,7% trong tổng số các bệnh ung thư. Ung thư phổi chiếm hàng đầu trong các bệnh ung thư ở nam giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 33,8/100.000 dân, đứng hàng thứ tư ở nữ với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 13,5/100.000 dân. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do UTP tăng liên tục từ năm 1930 đến nay, chủ yếu do hút thuốc lá [2]. Ước tính dựa vào tỷ lệ mắc UTP năm 2000 có đến 85% UTP ở nam giới và 47% UTP ở nữ giới là hậu quả củaviệc hút thuốc lá [1].
Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư trong chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, năm 2000 có 8.906 ca mới mắc và 10 năm sau, năm 2010 tăng lên tới 20.361 ca mới mắc với tỷ lệ mắc ở nam giới đứng hàng đầu (35,1/100.000), trong khi đó ở nữ giới đứng hàng thứ 3 (13,9/100.000) [3]. Theo số liệu ước tính, tỷ lệ mắc ung thư phổi tới năm 2020 tiếp tục tăng [3]. UTP có độ ác tính cao, tiến triển nhanh, di căn sớm, tiên lượng xấu, tỷ lệ sống thêm 5 năm thường vào khoảng 10% ở hầu hết các nước và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư hàng đầu trên phạm vi toàn cầu. Trong ung thư phổi 80-85% thuộc loại không tế bào nhỏ. Triệu chứng lâm sàng thường nghèo nàn, thường xuất hiện ở giai đoạn muộn, không đặc hiệu nên dễ nhầm với các bệnh khác. Bệnh nhân thường đến viện ở giai đoạn muộn (III, IV), không còn chỉ định phẫu thuật. Di căn hạch vùng là một trong những biểu hiện bệnh ở giai đoạn bệnh đã lan tràn.
Từ trước tới nay đã có nhiều các nghiên cứu về UTP chủ yếu đề cập đến tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị, các đặc điểm mô bệnh học và hóa mô miễn 2dịch của UTP. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tình trạng căn hạch vùng trong ung thư phổi, một vấn đề quan trọng trong điều trị và tiên lượng, chưa có nhiều. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch trong ung thư biểu mô của phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015”, nhằm mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ di căn các nhóm hạch của ung thư phổi.
2. Đánh giá mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch với một số đặc điểm giải phẫu bệnh, lâm sàng
MỤC LỤC Đánh giá tình trạng di căn các nhóm hạch của ung thư biểu mô phổi tại Bệnh viện K giai đoạn 2014-2015
ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………………………………….. 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………………….. 3
1.1. Nhắc lại giải phẫu các nhóm hạch của phổi …………………………………………. 3
1.2. Đặc điểm mô học hạch bạch huyết …………………………………………………….. 6
1.3. Phân loại mô bệnh học ung thư phổi ………………………………………………….. 7
1.4. Đặc điểm mô bệnh học ung thư phổi ………………………………………………… 13
1.4.1. Ung thư biểu mô tế bào vảy …………………………………………………………. 13
1.4.2. Ung thư biểu mô tuyến ……………………………………………………………….. 14
1.4.3. Ung thư biểu mô tế bào nhỏ …………………………………………………………. 14
1.4.4. Ung thư biểu mô tế bào lớn …………………………………………………………. 15
1.4.5. Ung thư biểu mô tuyến-vảy …………………………………………………………. 15
1.5. Giai đoạn TNM …………………………………………………………………………….. 15
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………….. 18
2.1. Đối tượng nghiên cứu ……………………………………………………………………. 18
2.2. Phương pháp nghiên cứu ……………………………………………………………….. 18
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ……………………………………………………………………. 18
2.2.2. Biến số và chỉ số nghiên cứu ……………………………………………………….. 18
2.2.3. Công cụ, quy trình thu thập số liệu ……………………………………………….. 19
2.3. Địa điểm nghiên cứu ……………………………………………………………………… 20
2.4. Thời gian nghiên cứu …………………………………………………………………….. 20
2.5. Xử lý số liệu ………………………………………………………………………………… 20
2.6. Khía cạnh đạo đức của đề tài ………………………………………………………….. 20
Chương 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU ………………………………………………………. 21
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu …………………………………………. 21
3.2. Tình trạng di căn hạch …………………………………………………………………… 22
3.3. Mối liên quan giữa tình trạng hạch và giải phẫu bệnh, lâm sàng …………… 25
Chương 4: BÀN LUẬN …………………………………………………………………………… 33
4.1. Về đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………………… 33
4.2. Tình trạng di căn hạch …………………………………………………………………… 33
4.3. Mối liên quan giữa tình trạng di căn hạch và giải phẫu bệnh, lâm sàng ….. 37
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trawis W.D, Brambilla E, Müller-Hermlink H.K, Harris C.C, et al. (2004). World Health Organization classification of tumour. Pathology and genetics of tumour of the lung, pleura, thymus and heart, Lyon. IARC press.
2. Carole A.R, Aoife M.M and Michelle S.G. (2013). Epidermiology of lung cancer. Semin Intervent Radiol. 30(2). 1-70
3. Bùi Diệu và cs (2014). Báo cáo tình hình hoạt động phòng chống ung thư giai đoạn 2011-2014 thuộc chương trình mục tiêu Quốc gia về Y tế. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 2. 21-28.
4. AJCC. (2010). Cancer Staging Manual. Seventh edition. 253-270.
5. Phạm Mạnh Cường (2014), Nghiên cứu phân loại mô bệnh học ung thư biểu mô phổi theo WHO 2004 và IASLC/ATS/ERS 2011 có sử dụng dấu ấn hóa mô miễn dịch,Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Lê Trung Thọ (2007), Nghiên cứu áp dụng mô bệnh học ung thư biểu mô phế quản của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (1999),Luận án tiến sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Travis W.D, Brambilla E, Burke A.P et al (2015). WHO Classification of Tumor of the Lung, Pleura, Thymus and Heart, IARC, Lyon, France.
8. Phan Lê Thắng (2002), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng mô bệnh học ung thư phổi nguyên phát đã phẫu thuật tại Bệnh viện K 1999-2001, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
9. Mackinnon A.C và Husain A.N (2009). Update in neoplastic lung deseases and mesothelinoma. Arch Pathor Lab Med.133(11). 1733
10. Lê Sỹ Sâm, Đỗ Kim Quế. (2007). Kích thước khối u có liên quan với nguy cơ di căn hạch và tỷ lệ sống còn trong ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Y Học TP. Hồ Chí Minh.11(1). 390-396.
11. Ngô Thế Quân và cs. (2007). Phân loại mô bệnh học ung thư phế quản theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới – 1999. Y học TP. Hồ Chí Minh. 11(3).47-53.
12. Yoshiharu O et al. (2004). Metastases in Mediastinal and Hilar Lymph Nodes in Patients with Non–Small Cell Lung Cancer: Quantitative and Qualitative Assessment with STIR Turbo Spin-Echo MR Imaging. Radiology 2004.231. 872–879.
13. Plenzel K.L, Mönig S.P, Sinning J.M, et al. (2003). Lymph Node Size and Metastatic Infiltration in Non-small Cell Lung Cancer. Chest 2003. 123. 463-467.
14. Nguyễn Khắc Kiểm, Phan Lê Thắng và Phạm Văn Bình (2014). Phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi nguyên phát tại Bệnh viện K. Tạp chí ung thư học Việt Nam.2. 272-277.
15. Nguyễn Văn Chủ (2009). Nghiên cứu tình trạng di căn hạch rốn phổi và hạch trung thất của ung thư phổi. Y học TP.Hồ Chí Minh.13(6). 275-281.
16. Keith M.K et al (1992). Pathological assessment of mediastinal lymph nodes in lung cancer: implications for noninvasive mediastinal staging. Thorax. 47. 337-341.
17. Phan Lê Thắng và Nguyễn Bá Đức (2014). Đánh giá di căn hạch trong ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I-IIIA. Tạp chí ung thư học Việt Nam.2. 268-271.
18. Hiroaki O et al. (2002). Endobronchial Ultrasonography for Mediastinal and Hilar Lymph Node Metastases of Lung Cancer. Chest 2002. 121. 1498-1506.
19. Nguyễn Thị Hoài Nga, Bùi Diệu, Trần Văn Thuấn và Bùi Công Toàn (2014). Một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi nguyên phát chẩn đoán điều trị tại Bệnh viên K trong 10 năm từ 2001 đến 2010. Tạp chí ung thư học Việt Nam. 2. 261-267.
20. Lê Phi Long và cs (2008). Phẫu-hóa trị ung thư phổi tại bệnh viện Đại học Y-Dược. Y học thành phố Hồ Chí Minh.12(4). 165.
21. Keiji S et al (1997). Pulmonary Hilar Lymph Node Metastases from Lung Cancer: Evaluation Based on Morphology at Thin-Section, Incremental, Dynamic CT’. Radiology. 203.187-195