GIÁ TRI CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN U NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

GIÁ TRI CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN U NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

GIÁ TRI CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN U NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY
Nguyễn Văn Sang1, Nguyễn Văn Kiên2, Trần Quang Lục3, Trần Phan Ninh4
1 Bệnh viện E Trung ương
2 Đại học Y Dược Thái Nguyên
3 Bệnh viện tỉnh Phú Thọ
4 Bệnh viện Nhi Trung ương
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục đích: Đánh giá độ chính xác của cắt lớp vi tính đa dãy (MDCT) 128 lát cắt trong chẩn đoán giai đoạn u nguyên phát trước mổ ở bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) bằng cách so sánh kết quả chụp cắt lớp vi tính và giải phẫu bệnh (GPB) sau mổ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chiếu với mô bệnh học (MBH) ở 186 bệnh nhân ở Bệnh viện tỉnh Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu được đọc độc lập bởi hai bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm, chưa biết trước kết quả giải phẫu bệnh. Kết quả: MDCT cho kết quả phân loại giai đoạn T có độ tương đồng với GPB là 81.7%. Độ chính xác trong chẩn đoán giai đoạn T có độ chính xác cao ở tất cả các giai đoạn, từ 91.39% đến 98.92%. Giai đoạn T1a, T1b có độ nhạy thấp (50% và 31.75%), tuy nhiên độ đặc hiệu cao (92.47% và 91.39%). Chẩn đoán giai đoạn T2, T3 có độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối đồng đều, lần lượt là 85.71% và 95.38% ở giai đoạn T2, 92.68% và 90.38% ở giai đoạn T3. Độ nhạy trong chẩn đoán giai đoạn T4a và T4b là 75% và 80%, trong khi độ đặc hiệu rất cao 98,27% và 100%. Kết luận: MDCT là lựa chọn đầu tay để đánh giá trước phẫu thuật bệnh nhân ung thư dạ dày, đặc biệt có độ chính xác cao trong chẩn đoán giai đoạn u nguyên phát.

UTDD  là  ung  thư  phổ  biến  thứ  tư  và  là nguyên nhân gây tử vong thứ hai trong các bệnh ung thư, chỉ sau sau ung thư phổi [1]. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở bệnh nhân UTDD tiếntriển là 7% –27%, trong khi tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở bệnh nhân UTDD sớm là 85% –100% [1]. Do đó phát hiện sớm và chẩn đoán chính xác giai đoạn trước  mổ  là  cần  thiết  để  lựa  chọn  phương  án điều trị tối ưu và làm giảm tỷ lệ tử vong. Trong UTDD, giai đoạn TNM là yếu tố tiên lượng trước mổ. Giai đoạn T để đánh giá mức độ khác nhau về đường kính, độ sâu, độ lan tràn của u. Giai đoạn N đánh giá nhóm di căn cao nhất, di căn gần và di căn xa. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) đa dãy đầu dò là phương tiện chẩn đoán hìnhảnh không xâm lấn, có thể đánh giá đồng thời giai đoạn tại chỗ và di căn. Tuy nhiên độ chính xác của chụp CLVT trong đánh giá di căn hạch bạch huyết (giai đoạn N) không cao, khoảng 66.1% theo nghiên cứu của Kobuta [2]. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào đánh giá giai đoạn T trước phẫu thuật. Chụp đối quang kép và nội soi rất hữu ích trong chẩn đoán UTDD giai đoạn sớm, tuy nhiến hạn chế trong đánh giá giai đoạn T. Siêu âm nội soi là một phương tiện chẩn đoán hiệu quả giai đoạn T, tuy nhiên bị hạnchế trong độ sâu trường nhìn có thể đạt được. CLVT đa dãy với tái tạo đa mặt phẳng cho phép lựa chọn hình ảnh tối ưu để đánh giá chính xác mức độ xâm lấn của khối u vào thành dạ dày và thâm nhiễm quanh dạ dày, ranh giới của khối u và các cơ quan lân cận. Nghiên cứu của chúng tôi được tiến hành với mục đích đánh giá đặc điểm hình ảnh CLVT của ung thư dạ dày và giá trị của chụp CLVT 128 dãy trong chẩn đoán giai đoạn T của ung thư dạ dày, so sánh với kết quả giải phẫu bệnh sau phẫu thuật.

GIÁ TRI CỦA CẮT LỚP VI TÍNH ĐA DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN GIAI ĐOẠN U NGUYÊN PHÁT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY

Leave a Comment