MộT Số NHậN XéT Về DấU HIệU LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG BệNH Tứ CHứNG FALLOT ĐƯợC THEO DõI TạI BệNH VIệN TIM Hà Nội
MộT Số NHậN XéT Về DấU HIệU LÂM SàNG, CậN LÂM SàNG BệNH Tứ CHứNG FALLOT ĐƯợC THEO DõI TạI BệNH VIệN TIM Hà Nội
Lê Thúy Ngọc,Phạm Nguyên Sơn
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và một số dấu hiệu lâm sàng của bệnh nhân Tứ chứng Fallot. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và so sánh giữa nhóm T4F với nhóm không có bệnh lý tim mạch tiến hành từ 11/2009 -7/2010 tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Có 85 bệnh nhân T4F, tỉ lệ nam/nữ = 1.23/1. Thời gian pháthiện bệnh thường gặp nhất từ 3–6 tháng tuổi (46%), phát hiện sớm trong 3 tháng đầu chỉ chiếm 13%, triệu chứngthường gặp nhất làtím da và niêm mạc (43%), đặc biệt có tới 13% các bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng. Các dị tật ngoài tim phối hợp chiếm 10/85 ca(11.7%). Xét nghiệm tế bào huyết học cho thấy tình trạng tăng cô đặc máu tăng theo các biểu hiện lâm sàng. ECG và XQ tim phổi chỉ giúp định hướng chẩn đoán. So sánh đặc điểm siêu âm của nhóm T4F với nhóm chứng gồm 60 người không mắc bệnh tim cho thấy: đk ĐMC lên lớn hơn có ý nghĩa ở nhóm bệnh (22,35 ± 6,56 mm so với 19,55 ± 4.66 mm), đk thất trái (tâm thu và tâm trương) nhỏ hơn ở nhóm bệnh nhưng không có sự khác biệt về chức năng tâm thu thất trái(68,43 ± 5,49% so với 66,24 ± 8,10%). Đường kính phần phễu,vòng van, thân và các nhánh ĐMP ở nhóm bệnh nhỏ hơn so với nhóm chứng ở các nhóm tuổi. Thất phải dầy nhiều và chưa bị gi ãn thứ phát với bề dày thànhtự do thất phải ở nhóm bệnh lớn hơn so với nhóm chứng và có sự gia tăng độ dầytheo nhóm tuổi.
Kết luận: Bệnh nhân T4F thường được phát hiện trong khoảng 3- 6 tháng đầu do tím da và niêm mạc, và bệnh nhân dung nạp tốt nếu có SpO2 >80%, có tình trang cô đặc máu tăng theo biểu hiệnlâm sàng. Siêu âm tim cho thấy bệnh nhân T4F có thất phải dầy nhưng chưa bị giãn, bị giãn ĐMC lên dần theo tuổi bệnh, có thất trái nhỏ, có đường kính phần phễu thất phải và hệ ĐMP nhỏ so với nhóm chứng
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất