NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TÁ DƯỢC ĐẾN ĐỘ HÒA TAN CỦA VIÊN NỔI VERAPAMIL HYDROCLORID GIẢI PHÓNG KÉO DÀI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TÁ DƯỢC ĐẾN ĐỘ HÒA TAN CỦA VIÊN NỔI VERAPAMIL HYDROCLORID GIẢI PHÓNG KÉO DÀI

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ TÁ DƯỢC ĐẾN ĐỘ HÒA TAN CỦA VIÊN NỔI VERAPAMIL HYDROCLORID GIẢI PHÓNG KÉO DÀI

Nguyễn Phương Đông*; Nguyễn Văn Bạch*; Nguyễn Thị Hồng Vân* 
Phạm Hoàng Anh*; Nguyễn Sơn Nam**
TÓM TẮT
Mục tiêu:  lựa chọn được tá dược điều khiển giải phóng, tỷ  lệ  tá dược tạo khí và lực gây vỡ viên phù hợp để  xây dựng công thức cơ bản  cho viên nổi verapamil hydroclorid 120 mg giải  phóng kéo dài. Phương pháp:  bào chế  viên bằng phương pháp dập thẳng, đường kính 10 mm,  khối lượng viên 350 mg. Đánh giá ảnh hưởng của một số tá dược sử dụng để bào chế viên giải  phóng kéo dài kiểu hệ  cốt: ethylcellulose, hydroxypropyl methylcellulose, gôm guar, carbopol 940P và tỷ lệ tá dược tạo khí (natri bicarbonat và axít citric) tới độ hòa tan của viên. Các chỉ tiêu  đánh giá: độ  cứng, thời gian tiềm tàng (Tlag), thời gian nổi  in vitro, khả  năng giải phóng  dược  chất  in  vitro  dựa  trên  USP  38.  Kết  quả:  trong  các  tá  dược  khảo  sát,  hydroxypropyl  methylcellulose K4M và carbopol 940P là các polyme có khả  năng kiểm soát giải phóng dược  chất tốt trong thử độ hòa tan. Trong công thức F6, sử dụng hydroxypropyl methylcellulose K4M  phối  hợp  với  carbopol 940P  và  natri  bicarbonate/axít  citric  tỷ  lệ  35:10  (mg)  có  Tlagkhoảng 10 giây, thời gian nổi > 12 giờ, giải phóng khoảng 12% verapamil hydroclorid sau 1 giờ, 87%  sau 8 giờ  và > 99% sau 12 giờ. Tỷ  lệ  tá dược tạo khí hợp lý sẽ  hỗ  trợ  kiểm soát quá trình giải  phóng dược chất, duy trì thời gian nổi và giảm Tlag. Trong khoảng từ  8 –  12 kp, lực gây vỡ  viên  ít  ảnh hưởng đến độ  hòa tan. Kết luận:  hydroxypropyl methylcellulose K4M và carbopol 940P là các polyme kiểm soát  giải phóng thích hợp để  bào chế  viên nổi verapamil hydroclorid giải  phóng  kéo  dài.  Các  mức  và  tỷ  lệ  thích  hợp  để  xây  dựng  công  thức  cơ  bản:  hydroxypropyl methylcellulose K4M: 40 – 80 mg, carbopol 940P: 40 – 60 mg, natri bicarbonat:axít citric 20:10 -40:10 (mg); lực gây vỡ viên phù hợp 10 kp.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment