Nghiên cứu chế tạo bộ xét nghiệm ELISA phát hiện nọc rắn độc và ứng dụng lâm sàng chẩn đoán rắn độc cắn ở Việt Nam
Luận án Nghiên cứu chế tạo bộ xét nghiệm ELISA phát hiện nọc rắn độc và ứng dụng lâm sàngchẩn đoán rắn độc cắn ở Việt Nam. Rắn độc cắn là một trong những tai nạn nguy hiểm thường gặp ở cácnước nhiệt đới, với trên 2,5 triệu người bị rắn độc cắn và khoảng 125.000người tử vong do rắn độc cắn mỗi năm [39], [40], [66], [68], [121]. Ở nước ta,các chuyên gia ước tính mỗi năm có khoảng 30.000 người bị rắn cắn nhưngphần lớn không được báo cáo ghi nhận đầy đủ do nạn nhân tử vong trước khikịp đến cơ sở y tế hoặc được cấp cứu và điều trị theo các biện pháp dân gian[wilken]. Thống kê số liệu của gần hai nghìn bệnh nhân rắn độc cắn nhậpviện, các chuyên gia của Bệnh viện Chợ Rẫy nhận định một số loài rắn độcthường gây tai nạn rắn cắn nhất ở khu vực Miền Nam nước ta là rắn lục xanh(43,3%), hổ đất (23,8%), chàm quạp (19,4%), hổ mèo (10%) và hổ chúa(1,2%) [77].
Nhiễm độc nọc rắn nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến tửvong hoặc để lại di chứng nặng nề, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sốngcủa nạn nhân sau khi sống sót [39]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, phương phápđiều trị hiệu quả nhất cho bệnh nhân bị nhiễm độc nọc rắn là huyết thanhkháng nọc rắn (HTKNR) [114]. Ở Việt Nam, đã có 2 loại HTKNR thươngphẩm được sử dụng trên lâm sàng đó là huyết thanh kháng nọc rắn lục xanhvà hổ đất do Viện vắc xin và Sinh phẩm y tế (IVAC) ở Nha Trang sản xuất.
Tuy nhiên, việc sử dụng 2 loại huyết thanh kháng nọc rắn đơn đặc hiệu nàychỉ thực sự hiệu quả khi xác định sớm và chính xác loài rắn độc đã gây ra tainạn rắn cắn [2]. Cho đến nay, ở nước ta việc chẩn đoán loài rắn độc đã gây ratai nạn rắn cắn để sử dụng HTKNR chủ yếu dựa vào kinh nghiệm lâm sàng,do đó thường bị hạn chế và chỉ được thực hiện ở các bệnh viện tuyến cuối nơicó các chuyên gia nhiều kinh nghiệm.
Hiện nay trên thế giới đã có một số loại xét nghiệm được dùng để pháthiện nọc rắn độc của Úc, Ấn Độ và Đài Loan ngay trên thực địa và lâm sàng2tại các nước này. Tuy nhiên, do đặc điểm địa lý khác nhau nên có sự phân bốcác loài rắn khác nhau giữa các vùng địa lý. Từ đó, xét nghiệm phát hiện nọccủa loài rắn độc có ở khu vực này không sử dụng được để phát hiện nọc củaloài rắn có ở khu vực khác [15], [56]. Do vậy, cần phải phát triển các xétnghiệm phát hiện riêng nọc rắn của các loài rắn độc sinh sống ở Việt Nam màcho tới nay nước ta vẫn chưa có [5].
Bộ xét nghiệm phát hiện nọc rắn độc là bộ xét nghiệm cấp cứu; Ngoài khả năng phát hiện nhanh và chính xác nọc độc, bộ xét nghiệm này còn đòihỏi phải đơn giản, dễ sử dụng, bền vững trong các điều kiện bảo quản và sửdụng ở thực địa, nơi có trang thiết bị tối thiểu. Với các lý do trên, kỹ thuật hấpphụ miễn dịch gắn enzym (enzyme-linked immunosorbent assay: ELISA)thường được áp dụng cho mục đích này. Trong các dạng xét nghiệm ELISA,thì ELISA sandwich sử dụng hệ khuếch đại avidin-biotin (AB-ELISA) vàELISA sandwich sử dụng kháng thể thứ ba gắn enzym (AbE-ELISA) là haidạng thiết kế được ứng dụng nhiều nhất trong phát triển bộ xét nghiệm pháthiện nọc rắn độc.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, đề tài: “Nghiên cứu chế tạo bộ xét nghiệm ELISA phát hiện nọc rắn độc và ứng dụng lâm sàng chẩn đoán rắn độc cắn ở Việt Nam” được tiến hành nhằm:
- Chế tạo bộ xét nghiệm AB-ELISA phát hiện nọc độc của 4 loài rắn lục xanh, hổ đất, chàm quạp, hổ chúa và phát triển bộ xét nghiệm AbE-ELISAphát hiện nọc độc của 2 loài rắn lục xanh và hổ đất ở Việt Nam.
- Đánh giá hiệu quả phát hiện nọc và định loài rắn độc của bộ xét nghiệm ELISA trong các bệnh phẩm lâm sàn
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Danh mục các sơ đồ
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Tai nạn rắn cắn và chẩn đoán rắn độc cắn 3
1.1.1. Một số loài rắn độc thường gặp gây ra tai nạn rắn cắn ở
Việt Nam
3
1.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng rắn độc cắn 8
1.1.3. Chẩn đoán rắn độc cắn ở Việt Nam 11
1.2. Kháng thể kháng nọc rắn và một số kỹ thuật miễn dịch phát
hiện nọc rắn độc
13
1.2.1. Kháng thể kháng nọc rắn 13
1.2.2. Một số kỹ thuật miễn dịch phát hiện nọc rắn độc 19
1.3. Xét nghiệm ELISA 25
1.3.1. Lựa chọn xét nghiệm ELISA trong chế tạo bộ xét
nghiệm phát hiện nọc rắn độc
25
1.3.2. Một số thiết kế xét nghiệm ELISA được ứng dụng trong
chế tạo bộ xét nghiệm phát hiện nọc rắn độc
26
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá xét nghiệm ELISA 32
1.3.4. Bộ xét nghiệm ELISA thương phẩm phát hiện nọc rắn
độc
33
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu 36
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu 38
2.2.1. Chế tạo kháng nguyên và gây miễn dịch tạo huyết thanh
thỏ kháng nọc rắn
39
2.2.2. Xét nghiệm ELISA gián tiếp (indirect ELISA) 41
2.2.3. Tinh chế kháng thể 43
2.2.4. Gắn Biotin vào kháng thể 44
2.2.5. Chuẩn bị huyết thanh ngựa đặc hiệu nọc rắn lục xanh và
hổ đất do IVAC cung cấp
45
2.2.6. Bộ xét nghiệm AB-ELISA phát hiện nọc rắn độc 45
2.2.7. Bộ xét nghiệm AbE-ELISA phát hiện nọc rắn độc 49
2.2.8. Đánh giá hiệu quả phát hiện nọc rắn độc của bộ xét
nghiệm AbE-ELISA trong các bệnh phẩm lâm sàng
55
2.3. Xử lý số liệu 56
2.4. Đạo đức nghiên cứu 56
CHƯƠNG 3: KẾT QỦA NGHIÊN CỨU 58
3.1. Bộ xét nghiệm AB-ELISA phát hiện nọc độc của 4 loài rắn lục
xanh, hổ đất, chàm quạp và hổ chúa
58
3.1.1. Bốn loại kháng thể thỏ đặc hiệu loài rắn dùng trong bộ
xét nghiệm AB-ELISA
58
3.1.2. Bộ xét nghiệm AB-ELISA phát hiện nọc của 4 loài rắn:
lục xanh, hổ đất, chàm quạp và hổ chúa
64
3.1.3. Độ nhạy và khả năng phát hiện nọc rắn độc của bộ xét
nghiệm AB-ELISA trong phòng thí nghiệm
66
3.1.4. Độ ổn định của xét nghiệm AB-ELISA 67
3.2. Bộ xét nghiệm AbE-ELISA phát hiện nọc độc của 2 loài rắn
lục xanh và hổ đất
68
3.2.1. Bộ xét nghiệm AbE-ELISA phát hiện nọc rắn lục xanh
và hổ đất
68
3.2.2. Điều kiện tối ưu của phản ứng AbE-ELISA 69
3.2.3. Độ nhạy và khả năng phát hiện nọc rắn độc của bộ xét
nghiệm AbE-ELISA trong phòng thí nghiệm
71
3.2.4. Phản ứng chéo của xét nghiệm AbE-ELISA với nọc của
một số loài rắn độc khác ở Việt Nam
73
3.2.5. Độ ổn định của bộ xét nghiệm AbE-ELISA 74
3.3. Hiệu quả phát hiện nọc và định loài rắn độc của bộ xét nghiệm
ELISA trong các bệnh phẩm lâm sàng
75
3.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 75
3.3.2. Kết quả xét nghiệm phát hiện nọc và định loài rắn độc
của xét nghiệm AbE-ELISA trong các bệnh phẩm lâm
sàng
78
3.3.3. Hình ảnh minh họa sự phù hợp giữa kết quả xét nghiệm
ELISA phát hiện nọc rắn độc với điều trị HTKNR đặc
hiệu trên lâm sàng
83
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 85
4.1. Bộ xét nghiệm AB-ELISA phát hiện nọc độc của 4 loài rắn lục
xanh, hổ đất, chàm quạp và hổ chúa
85
4.1.1. Bốn loại kháng thể thỏ đặc hiệu loài rắn dùng trong bộ
xét nghiệm AB-ELISA
85
4.1.2. Bộ xét nghiệm AB-ELISA phát hiện nọc độc của 4 loài
rắn lục xanh, hổ đất, chàm quạp và hổ chúa
89
4.1.3. Độ nhạy của xét nghiệm AB-ELISA 91
4.1.4. Độ ổn định của bộ xét nghiệm AB-ELISA 92
4.2. Bộ xét nghiệm AbE-ELISA phát hiện nọc độc của 2 loài rắn
lục xanh và hổ đất
93
4.2.1. Bộ xét nghiệm AbE-ELISA phát hiện nọc độc của 2 loài
rắn lục xanh và hổ đất
93
4.2.2. Điều kiện tối ưu của phản ứng AbE-ELISA 94
4.2.3. Độ nhạy của xét nghiệm AbE-ELISA 96
4.2.4. Phản ứng chéo của xét nghiệm AbE-ELISA với nọc của
một số loài rắn độc khác ở Việt Nam
97
4.2.5. Độ ổn định của bộ xét nghiệm AbE-ELISA 98
4.3. Hiệu quả phát hiện nọc và định loài rắn độc của bộ xét nghiệm
ELISA trong các bệnh phẩm lâm sàng
98
4.3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 98
4.3.2. Kết quả xét nghiệm AbE-ELISA phát hiện nọc và định
loài rắn độc trong các bệnh phẩm lâm sàng
100
4.3.3. Sự phù hợp giữa kết quả xét nghiệm ELISA phát hiện
nọc rắn độc với điều trị HTKNR đặc hiệu trên lâm sàng
108
KẾT LUẬN 110
KIẾN NGHỊ 112
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC