NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO MỨC VỪA VÀ LỚN TRÊN LỀU TIỂU NÃO CÓ THỞ MÁY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO MỨC VỪA VÀ LỚN TRÊN LỀU TIỂU NÃO CÓ THỞ MÁY

 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU NÃO MỨC VỪA VÀ LỚN TRÊN LỀU TIỂU NÃO CÓ THỞ MÁY

Nguyễn Hoàng Ngọc* 
TÓM TẮT
Nghiên cứu 134 bệnh nhân (BN) chảy máu não (CMN) mức độ  vừa và lớn trên lều tiểu não phải thở máy điều trị tại Trung tâm Đột quỵ  não –  Bệnh  viện TWQĐ 108. Mục tiêu:  nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở  BN CMN mức vừa và lớn trên lều tiểu não phải thở  máy. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: tuổi trung bình 61,01 ± 14,2, tuổi từ 50 – 59 chiếm tỷ lệ cao nhất (31,34%), tỷ  lệ  nam/nữ  2,5. Triệu chứng lâm sàng chủ  yếu: điểm Glasgow  khi vào viện  ≤ 8  (55,22%), 9  –  12 điểm(42,53%), 13  –  15 điểm  (2,23%). Liệt  hoàn toàn  nửa người  (77,61%). Thở  máy do hôn mê  (67,16%),  do mất khả  năng bảo vệ  đường thở  (18,65%),  do  suy hô hấp cấp  (14,18%). Đặt  nội khí quản  (NKQ) trong vòng 24 giờ  sau vào viện (67,16%), số  ngày thở  máy trung bình 5,1 ± 3,1 ngày. Biến chứng  kiềm hô hấp (23,13%),  bội  nhiễm  phổi  (6,71%),  tụt  huyết  áp  (8,20%),  không  có  trường  hợp  nào  xẹp  phổi,  tràn  khí màng phổi.  Triệu chứng cận lâm sàng chủ  yếu: thể  tích máu tụ  trung bình 67,7 ± 46 cm3(thể  tích  từ  30 -60 cm3:  58,20%,  >  60 cm3:  41,80%), đè đẩy đường giữa độ  II  (38,06%), độ  III  (35,07%). Tràn máu  vào 
não thất  (62,68%), tràn máu khoang  dưới nhện  (35,07%).  Kết luận: chỉ  định thở  máy chủ  yếu do nguyên nhân thần kinh, thở máy tương đối an toàn, ít biến chứng, thời gian thở máy ngắn, tỷ lệ ngưng và cai máy thở thành công cao.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment