Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng xạ trị lập thể định vị thân
Tên đề tài luận án: Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm bằng xạ trị lập thể định vị thân.
Chuyên ngành: Nội hô hấp
Mã số: 62720144
Họ và tên nghiên cứu sinh: Phạm Văn Luận
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS.TS Nguyễn Đình Tiến
2. PGS.TS. Lê Ngọc Hà
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam về xạ trị lập thể định vị thân đối với bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm. Nghiên cứu đã nêu lên chỉ định, chống chỉ định, công tác chuẩn bị trước xạ, đánh giá bệnh nhân trước xạ trị và theo dõi bệnh nhân sau xạ trị, kết quả thời gian sống thêm sau xạ và mối liên quan giữa kết quả xạ trị với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Cụ thể là:
– Đã mô tả được một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn sớm, với triệu chứng ho khan và đau ngực là 2 triệu chứng thường gặp, đồng thời có 9,4% bệnh nhân không có triệu chứng khi nhập viện. Tỉ lệ tăng CEA và Cyfra 21-1 ở nhóm bệnh nhân gia đoạn sớm thấp với tỉ lệ tăng CEA là 35,5%, tăng Cyfra 21-1 là 22,6%. Trung vị kích thước khối u là 2,65cm, với chủ yếu bệnh nhân ở giai đoạn T2a chiếm 43,7%, chỉ có 25% bệnh nhân giai đoạn T1a và 31,3% giai đoạn T1b. Trung vị SUVmax là 7,95 với đa số bệnh nhân có SUVmax ≥ 5.
– Xạ trị lập thể định vị thân là biện pháp điều trị hiệu quả với trung vị PFS là 29 tháng, tỉ lệ PFS 2 năm là 59,8%, tại 3 năm là 42,3%. Trung vị OS là 59 tháng, với tỉ lệ OS ước tính 1 năm là 96,8%, 2 năm là 88,6%, 3 năm là 84,2%, 4 năm và 5 năm là 63,1% và 42,1%. Sử dụng tiêu chuẩn PERCIST 1.0 đánh giá đáp ứng sau 3 tháng điều trị làm thay đổi tỉ lệ các mức độ đáp ứng so với tiêu chuẩn RECIST 1.1, làm tăng tỉ lệ bệnh nhân đáp ứng và giảm tỉ lệ bệnh nhân có tiển triển bệnh sớm, sự thay đổi là có ý nghĩa thống kê. Có mối liên quan giữa thời gian sống thêm với tình trạng kiểm soát bệnh theo tiêu chuẩn PERCIST 1.0 và đặc điểm mô bệnh học với p < 0,05. Bệnh nhân có giá trị SUVmax trước điều trị < 5 có PFS dài hơn nhóm bệnh nhân có SUVmax ≥ 5, p = 0,032. Không thấy mối liên quan giữa OS với giá trị SUVmax trước điều trị. Có mối liên quan giữa trung vị PFS với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 1 năm, 2 năm, 3 năm với p < 0,01 và có mối liên quan OS với tỉ lệ kiểm soát tại chỗ 2 năm (HR=15, p = 0,012). Nồng độ Cyfra 21-1 trước và sau điều trị là yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm. Kích khối u trước điều trị lớn làm tăng nguy cơ tiến triển bệnh 2,5 lần với p = 0,04.
Xạ trị lập thể định vị thân cũng là một biện pháp điều trị an toàn với đa số bệnh nhân chỉ gặp tác dụng không mong muốn độ 1 và độ 2, chỉ 1 bệnh nhân viêm phổi do xạ độ 3. Không làm thay đổi một số chỉ tiêu thông khí phổi trước và sau điều trị.
THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS
Name of thesis: Research the results of treatment for early-stage non-small cell lung cancer by Stereotactic body radiation therapy.
Speciality: Respiratory medicine
Code: 62720144
Name of graduate student: Pham Van Luan
Name of supervisor:
1. Associate Professor Nguyen Dinh Tien MD, PhD.
2. Associate Professor Le Ngoc Ha MD, PhD.
Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.
Summary of new main scinetific contribution of the thesis:
This is the first study in Vietnam on stereotactic body radiation therapy for patients with early-stage non-small cell lung cancer. The study has outlined indications, contraindications, preparation before radiation therapy, assessment of patients before radiation therapy and monitoring of patients after radiation therapy, results of survival time after radiation and the relationship between radiotherapy results and some clinical and paraclinical characteristics. Particularly:
- Some clinical and paraclinical characteristics have been described in a group of patients with early-stage non-small cell lung cancer, with dry cough and chest pain being 2 common symptoms, and 9.4 % of patients with no symptoms on admission. The ratio of increase in CEA and Cyfra 21-1 in early-stage patients was low with the rate of increase in CEA was 35.5%, increase in Cyfra 21-1 was 22.6%. The median tumor size was 2.65cm, with mainly patients in T2a stage accounting for 43.7%, only 25% patients with stage T1a and 31.3% stage T1b. Median SUVmax was 7.95 with most patients having SUVmax ≥ 5.
- Stereotactic body radiation therapy is an effective treatment with a median PFS of 29 months, a 2-year PFS rate of 59.8%, and 42.3% at 3 years. Median OS was 59 months, with estimated 1-year OS rates of 96.8%, 2-years 88.6%, 3-years 84.2%, 4-year and 5-year OS rates at 63.1% and 42, respectively. Using the PERCIST 1.0 criterion to evaluate the response after 3 months of treatment changed the rate of response levels compared to the RECIST 1.1 criterion, particularly, increasing the proportion of patients responding and reducing the rate of patients with progression disease, the change is statistically significant. There was a relationship between survival time and disease control according to PERCIST 1.0 criteria and histopathological characteristics with p < 0.05. Patients with SUVmax value before treatment < 5 had a longer PFS than the group of patients with SUVmax ≥ 5, p = 0.032. No relationship between OS and SUVmax value before treatment was found. There was an association between median PFS with 1-year, 2-year, 3-year local control rate with p < 0.01 and OS relationship with 2-year local control rate (HR=15, p = 0.012). Cyfra 21-1 concentration before and after treatment is a predictor of survival time. Large tumor size before treatment increased the risk of disease progression 2.5 times with p = 0.04.
Stereotactic body radiation therapy is also a safe treatment with the majority of patients experiencing only grade 1 and grade 2 side effects, only 1 patient with grade 3 radiation pneumonia. Does not change some parameters of pulmonary ventilation before and after treatment.
Nguồn: benhvien108.vn