Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dưỡng phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường tại khu vực đô thị
Thừa cân và béo phì (TCBP) đã tăng lên đến mức báo đông trong những năm gần đây và hiên nay đã trở thành môt vấn đề sức khoẻ công đồng ở nhiều nước trên thế’ giới. Tỷ lê bênh này không những tăng cao ở các nước đã phát triển mà còn gia tăng ở các nước đang phát triển, kể cả những nước mà tình trạng SDD vẫn còn phổ biến. Người ta quan tâm đến BP trẻ em vì đó là mối đe dọa lâu dài đến sức khoẻ, tuổi thọ và kéo dài tình trạng BP đến tuổi trưởng thành. Hiên nay số người mắc BP trên toàn cầu đã vượt quá 250 triệu, chiếm 7% dân số người trưởng thành trên thế’ giới. Đặc biệt ở các nước Âu Mỹ, tỷ lệ mắc BP lên tới 30 – 40% ở người lớn và trên 10% ở trẻ em.
Theo Serena và Cs năm 2009, tổng quan tất cả các nghiên cứu trên thế’ giới cho thấy tỷ lệ TCBP của học sinh Australia (6-11 tuổi) là 23,2% đối với nam và 30,3% đối với nữ. Tại Nhật điều tra từ 1996 đến 2000 (61-14 tuổi) tỷ lệ TCBP là 16,2% (nam) và 14,3% (nữ). Vào năm 2004, ở Hs 6-17 tuổi của Mỹ tỷ lệ TCBP rất cao 35,1% (nam) và 36% (nữ). Trong khoảng thời gian 1999-2000 tại Trung Quốc tỷ lệ TCBP ở trẻ em trai từ 11 -15 tuổi là 14,9% ở trẻ trai và 8,0% ở trẻ gái. Môt nghiên cứu khác của Bacardi tại Mexico năm 2007 cho thấy tỷ lệ HS TCBP 6-14 tuổi cũng khá cao chiếm 28%. Hiện nay, béo phì ở trẻ em đã trở thành vấn đề sức khoẻ ưu tiên thứ hai trong phòng chống bệnh tật ở các nước châu á và được xem như là môt trong những thách thức đối với ngành dinh dưỡng và y tế.
Điều tra hàng năm của Viện Dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ TC trước năm 1995 hầu như không có, nhưng từ năm 1996 thì tỷ lệ này bắt đầu tăng lên. Tổng điều tra dinh dưỡng toàn quốc năm 2000 cho thấy ở nhóm tuổi 6-14 tuổi tỷ lệ thừa cân 2,2%(thành phố 6,6%, nông thôn 1,2%). Năm 2000 theo Nguyễn Thị Hiền, điều tra ở Hải Phòng cho thấy tỷ lệ TC 9% trong đó BP là 6 %, ở trẻ tiểu học thành phố Hồ Chí Minh, tỷ lệ TC trẻ em dưới 5 tuổi tăng từ 2,0% năm 1996 lên 3,3%(2001). Tại nôi thành Hà Nôi năm 2003, Hoàng Thị Minh Thu nghiên cứu ở trẻ em từ 6 – 11 tuổi thuộc Quận Cầu giấy cho thấy tỷ lệ TCBP là 6,8%,
trong đó béo phì là 3,2%. Vào năm 2004, Lê Thị Hải NC tại 7 quận nôi thành Hà
2
Nôi cho thấy tỷ lê TC ở trẻ em 7 – 12 tuổi là 7,9%, Cao Thị Yến Thanh NC tại TP Buôn Ma Thuôt đưa ra tỷ lê TCBP của HS tiểu học 6-11 tuổi là 10,4%. Môt công bố mới đây (năm 2008) của Võ Thị Diêu Hiền và Hoàng Khánh, tỷ lê TCBP trẻ 11-15 tuổi TP Huế là 8,3%. Như vậy TCBP ở Viêt Nam đã là môt hiên tượng dịch tễ đáng báo đông tăng nhanh theo thời gian và đã trở nên vấn đề có ý nghĩa sức khoẻ công đồng.
Béo phì đang là mối đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và là môt trong những yếu tố nguy cơ chính của các bênh mạn tính không lây như bênh mạch vành, tăng huyết áp, viêm xương khớp, sỏi mật, bênh đái tháo đường týp II không phụ thuộc Insulin vv. Béo phì thường kết hợp với tăng tỷ lê bênh tật, tử vong và BP ở tuổi nào cũng không tốt cho sức khoẻ.
Môt số biên pháp can thiêp đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhằm hạ thấp tỷ lê thừa cân và béo phì ở công đồng như chương trình dựa vào gia đình dựa vào nhà trường để truyền thông, tư vấn dinh dưỡng và đã cho hiêu quả rõ rêt. ở nước ta cũng có môt vài tác giả nghiên cứu và đưa ra các biên pháp can thiêp tuy nhiên còn nặng về các biên pháp đơn lẻ. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu mô hình giáo dục dinh dưỡng phòng chống bệnh béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường tại khu vực đô thị ” nhằm các mục tiêu sau :
Mục tiêu chung:
Phòng chống thừa cân và béo phì ở trẻ em lứa tuổi học đường từ 6-14 tuổi tại khu vực đô thị với biện pháp can thiệp bằng mô hình giáo dục truyền thông .
Mục tiêu cụ thể:
1. Xác định tỷ lệ béo phì ở trẻ em tuổi học đường (6-14 tuổil) tại khu vực đô thị.
2. Phân tích các yếu tố nguy cơ liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì ở trẻ em từ 6 -14 tuổi.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả mô hình giáo dục truyền thông dinh dưỡng phối hợp Y tế, nhà trường, gia đình thông qua hoạt đông nhóm”Sao đỏ hình thể đẹp”, nhóm” Sức khỏe hình thể đẹp”
MỤC LỤC
Nội dung Trang
Những chữ viết tắt i
Mục lục ii
Đặt vấn đề 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình thừa cân và béo phì trên thế giới 4
1.2. Tình hình thừa cân và béo phì ở Việt Nam 5
1.3. Các yếu tố liên quan đến tình trạng thừa cân và béo phì 6
1.4. Hậu quả của thừa cân và béo phì . 9
1.5. Các chương trình phòng chống béo phì cho trẻ em 11
CHƯƠNG 2: Đối TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2. Địa điểm nghiên cứu 13
2.3. Thời gian nghiên cứu 13
2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Thiết kế nghiên cứu 13
2.4.2. Cỡ mẫu 14
2.4.3. Qui trình chọn mẫu 15
2.4.4. Xây dựng và thử nghiệm mô hình can thiệp 17
2.4.5. Nôi dung, các chỉ số nghiên cứu và công cụ thu thập số liệu 19
2.4.6. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu NC 20
2.4.7. Biện pháp khống chế sai số 21
2.4.8. Xử lý và phân tích số liệu 22
2.4.9. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu 22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN cứu
3.1. Thực trạng TCBP 6 -14 tuổi và một số yếu tố liên quan đến TCBP của HS
3.1. 1. Thực trạng TCBP 6 -14 tuổi 23
3.1.2. Một số yếu tố nguy cơ liên quan đến TCBP 6 -14 tuổi 29
3.2. Xây dựng và thực hiên mô hình can thiệp giáo dục TT phòng chống TCBP
3.2.1. Xác định vai trò các thành phần tham gia vào mô hình can thiệp 35
3.2.2 Các giải pháp và hoạt động cụ thể của mô hình can thiệp 39
3.3. Đánh giá hiệu quả bước đầu việc áp dụng thử nghiệm mô hình can thiệp
3.3.1. Hiệu quả thay đổi về kiến thức và thái độ của HS 45
3.3.2. Hiệu quả thay đổi về thực hành của HS 47
3.3.3. Hiệu quả tới sự thay đổi khẩu phần ăn của HS 49
3.3.4. Hiệu quả của can thiệp DD tới thể lực của HS 50
3.3.5. Hiệu quả đối với tình trạng TCBP 51
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm tình trạng thừa cân và béo phì của HS 6-14 tuổi HàNội 54
4.2. Thực trạng các yếu tố nguy cơ gây tình trạng TCBP của HS 6-14 tuổi
4.2.1. Yếu tố khẩu phần ăn và một số thói quen ăn uống 56
4.2.2. Yếu tố hoạt động thể lực của trẻ và tình trạng TCBP 59
4.2.3. Yếu tố văn hoá-kinh tế- xã hội và tình trạng TCBP 61
4.3. Xây dựng và thực hiện mô hình can thiệp giáo dục dinh dưỡng phòng 63
chống béo phì ở HS lứa tuổi học đường
4.4. Hiệu quả can thiệp
4.4.1 Hiệu quả của can thiệp đến kiến thức và thực hành của học sinh 66
4.4.2 Hiệu quả của can thiệp đến khẩu phần ăn của HS 67
4.4.3 Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng thể lực của HS 68
4.4.4. Hiệu quả của can thiệp đến tình trạng thừa cân và béo phì 69
4.5. Những thuận lợi và khó khăn khi triển khai mô hình can thiệp 71
A^__ A rn
KẾT LUẬN 73
KHUYẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 85
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích