Nghiên cứu nồng độ P- hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu nồng độ P- hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở Việt Nam. Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa glucid mạn tính. Bệnh có tốc độ gia tăng nhanh chóng trên thế giới, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Theo Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế (Internaltional Diabetes Federation-IDF): năm 1994 cả thế giới có 110 triệu người mắc bệnh đái tháo đường. Năm 2000 có 151 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Tới năm 2006 có 246 triệu người mắc bệnh ĐTĐ. Tới năm 2011 có 366 triệu người mắc ĐTĐ, và ước tính năm 2013 là 382 triệu người mắc ĐTĐ [3], [11], [34].
ĐTĐ làm giảm chất lượng cuộc sống của người bệnh và đang trở thành gánh nặng đối với sự phát triển kinh tế và xã hội. Năm 1997, thế giới đã phải chi ra 1030 tỷ đô la cho điều trị bệnh ĐTĐ, riêng nước Mỹ với 15 triệu người mắc bệnh ĐTĐ đã phải tiêu tốn 98,2 tỷ đô la. Ở các nước công nghiệp phát triển, chi phí điều trị bệnh ĐTĐ thường chiếm từ 5 – 10% ngân sách dành cho ngành Y tế [3]. Mặt khác, ĐTĐ còn gây biến chứng tim mạch, thận, thần kinh và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh nội tiết. ĐTĐ được chia ra làm hai nhóm chính typ 1 và typ 2. Trong đó, đái tháo đường typ 1 chiếm tỷ lệ từ 5 đến 10% trong tổng số các bệnh nhân ĐTĐ nói chung [21]. Nhiễm toan ceton là một biến chứng cấp tính của đái tháo đường, gặp chủ yếu ở ĐTĐ typ 1, hiếm gặp ở ĐTĐ typ 2, và gây ra nhiều rối loạn chuyển hóa thứ phát nặng nề có thể dẫn tới tử vong. Đây là một cấp cứu nội khoa, cần được theo dõi và điều trị tại các khoa điều trị tích cực [3]. Để chẩn đoán nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường, người ta phải dựa vào các dấu hiệu lâm sàng điển hình như: dấu hiệu mệt mỏi, mất nước, thở nhanh, tình trạng lơ mơ, hơi thở có mùi aceton. Nhưng nhiều khi các dấu hiệu này không điển hình, bệnh nhân chỉ biểu hiện đau bụng dữ dội hoặc rối loạn tâm thần hoặc tình trạng shock, tụt huyết áp… Trên phương diện hóa sinh lâm sàng có thể giúp ích cho chẩn đoán như: xét nghiệm khí máu thấy bệnh nhân rơi vào tình trạng toan chuyển hóa, phát hiện thể ceton trong nước tiểu – đây là một xét nghiệm quan trọng nhưng chỉ phát hiện (định tính) được thành phần acetoacetat (chỉ chiếm khoảng 22%) nên nhiều khi khó phát hiện hoặc chỉ dương tính nhẹ. Một kỹ thuật mới có thể giúp định lượng chất beta-hydroxybutyrate trong máu (là thành phần chủ yếu, chiếm tới 78% tổng số các thể ceton) có thể giúp ích đắc lực cho lâm sàng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị các trường hợp nhiễm toan ceton – một biến chứng có thể gây tử vong ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1.
Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu nồng độ P- hydroxybutyrate máu ở bệnh nhân đái tháo đường ở Việt Nam” với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát nồng độ /3-hydroxybutyrate máu ở người bình thường và ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1.
2. Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ /3-hydroxybutyrate máu với một số chỉ số hóa sinh và biến chứng mạn tính thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường
typ 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. TIẾNG VIỆT
1. Trịnh Ngọc Anh (2011), Bước đầu nghiên cứu áp dụng phác đồ chuyển insulin truyền tĩnh mạch sang đường tiêm dưới da trên các bệnh nhân đái tháo đường có biến chứng cấp tính, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học
Y Hà Nội.
2. Tạ Văn Bình (2004), Đặc điểm bệnh nhân đến khám lần đầu tai Bệnh viện Nội tiết. Kỷ yếu toàn văn hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết, 413-419.
3. Tạ Văn Bình (2007), Những nguyên lý nền tảng đái tháo đường – Tăng glucose máu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
4. Ngô Quý Châu và cộng sự (2012), Bệnh học Nội khoa, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Nguyễn Duy Cường (2014), “ Nghiên cứu biến chứng cầu thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2, 109-112.
6. Trương Ngọc Dương (2009), Nghiên cứu nồng độ C – peptid, insulin, tự khánh thể kháng insulin, một số chất oxy hóa, chống oxy hóa ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
7. Nguyễn Thị Thúy Hằng (2010), Nghiên cứu rối loạn lipid máu tình hình kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 quản lý điều trị ngoại trú tại bệnh viện Xanh – Pôn, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học
Y Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Hương, Nguyễn Đạt Anh và cộng sự (2001), “ Nghiên cứu nồng độ insulin máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới được phát hiện bệnh khi nằm viện cấp cứu”, Tạp chí Y học thực hành, 5(397), 26-28.
9. Vũ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Thị Tâm, Phạm Thắng (2012), “ Đặc điểm thoái hóa khớp gối ở bệnh nhân đái tháo đường cao tuổi”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(3), 19-24.
10. Vũ Thị Thanh Huyền, Phạm Thắng (2012), “ Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường mới phát hiện”, Tạp chí Nghiên Cứu Y học, 80(3), 87-91.
11. Nguyễn Thy Khuê (1999),” Rối loạn chuyển hóa lipid”, Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh.
12. Nguyễn Phương Mai (2010), Nhận xét nồng độ ferritin huyết thanh và mối liên quan với tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 mới phát hiện, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
13. Ngô Thị Tuyết Nga (2010), Nghiên cứu tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 phát hiện lần đầu tại Bệnh viện Bạch Mai, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
14. Vũ Thị Nga, Trịnh Kim Giang (2012), “Tình hình biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị tại khoa Nội tiết Bệnh viện Bạch Mai”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, 80(3), 78-86.
15. Thái Hồng Quang (1989), Góp phần nghiên cứu các biến chứng mạn tính trong bệnh đái tháo đường, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Y-dược, Học viện Quân y.
16. Nguyễn Thị Thu (2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân khởi phát đái tháo đường có nguy cơ nhiễm toan ceton, Luận văn bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.
17. Đỗ Thị Tính (2009),” Nghiên cứu kiểm soát đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường”, Tạp chí Y học Việt nam, 2, 56-58.
18. Nguyễn Khoa Diệu Vân (1999), Nghiên cứu giá trị của Microalbumin niệu trong chẩn đoán sớm bệnh thận do đái tháo đường, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
B. TIẾNG ANH
19. Adadevoh BK (1968), “Temporary diabetes in adult Nigerians”, Trans R Soc Trop Med Hug, 62 (4), pp. 528-530.
20. American Diabetes Association (2007), “Diagnosis and classification of diabetes mellitus”, Diabetes Care, 30 Suppl 1, pp. S42-47.
21. American Diabetes Association (2015).” Standards of medical care in diabetes”. Diabetes Care, 38(1), S8-S16. 4
22. Andersen M.K., Lundgren V., Turunen J.a. (2010), “Latent autoimmune diabetes in adults differs genetically from classical type 1 diabetes diagnosed after the age of 35 years ”, Diabetes Care, 33 (9), pp. 2062-2064.
23. Ashok Balasubramanyam, Garza G., Rodriguez L. (2006), “Accuracy and predictive value of classification schemes for ketosis-prone diabetes”, Diabetes care, 29 (12), pp.2575-2579.
24. Ashok Balasubramanyam, Ramaswami Nalini, Christiane S. Hampel, (2008), “Syndromes of ketosis-prone diabetes mellitus”, Endocrine Reviews, 29, pp. 292-302.
25. Balasubramanyam A, Maldonado M (2004),” Novel syndromes of ketosis- prone diabetes: Implications for Management and medical economics”, Managed Care, 13(4), 7-10.
26. Banerji M.A., Chaiken R.L., Huey H., (1994), “GAD antibody negative NIDDM in adult black subjects with diabetic ketoacidosis and increased frequency of human leukocyte antigen DR3 and DR4. Flatbush diabetes”, Diabetes, 43 (6), pp. 741-745.
27. Beatriz Rodríguez-Merchán, Ana Casterás, Eva Domingo et al (2011), Capillary beta-hydroxybutyrate determination for monitoring diabetic ketoacidosis. Endocrinología y Nutrición (English Edit), 58(7), 347-352.
28. Cao X, Zhang X, Xian Y et al (2014), The diagnosis of diabetic acute complications using the glucose-ketone meter in outpatients at endocrinology department. Int Clin Exp Med, 7(12), 5701-5705.
29. Chiason J.L., Aris-Jilwan N., Belanger R., (2003), “Diagnosis and treatment of diabetic ketoacidosis and the hyperglycemic hyperosmolar state”, CMAJ, 168 (7), pp.859-866.
30. Csako G, Elin R.J (1996), “Spurious ketonuria due to captopril and other free sulfhydryl drugs”, Diabetes Care, 19, 673-674.
31. Foreback CC (1997), Beta-hydroxybutyrate and acetoacetate levels, Am J Clin Pathol, 108, 602-604.
32. Franck Mauvais-Jarvis, Sobngwi E., Porcher R., (2004), “Ketosis-prone type 2 diabetes in patients of Sub-Saharan African origin: Clinical pathophysiology and natural history of P-cell dysfunction and insulin resistance”, Diabetes, 53, pp645-653.
33. Green S., Allgrove J., Barrett T. (2004), “Type 1 diabetes diagnosis and management of type 1 diabetes in children and young people Clinical Guideline”, National Collaborating Centre for Women’s and Children’s Health, pp. 93-99.
34. Guariquata L, Whiting DR, Hambleton I et al (2014), “Global estimates of diabetes prevalence for 2013 and projections for 2035”, Diabetes Research and Clinical Practice, 103(2), 137-149.
35. Jane Goddard, Kevin Harris, Neil Turner (2009),” The CKD eGuide.” Available at: <http://www.renal.org/information-resources/the-uk-eckd- guide#sthash.7iJg3Jnv.dpbs> [Accessed 22/5/2015].
36. Ke P, Zhou H, Wang Z et al (2014), Establishment of blood f- hydroxybutyrate threshold for diagnosis of type 2 diabetes ketoacidosis, J South Med Univ, 34(10), 1507-1510.
37. Kitabchi A.E. (2003), “Ketosis-prone diabetes- a new subgroup of patients with atypical type 1 and type 2 diabetes”, J Clin Endocrinol Metab, 88 (11), pp. 5087-5089.
38. Klocker AA, Phelan H, Twigg SM et al (2013),” Blood P-hydroxybutyrate vs. urine acetoacetate testing for the prevention and management of ketoacidosis in Type 1 diabetes: a systematic review”, Diabetes Med, 30(7), 818-824.
39. Lertwarttanarak R, Plainkum P (2014), Efficacy of quantitative capillary beta- hydroxybutyrate measurement in the diagnosis of diabetic ketoacidosis: a comparison to quantitative serum ketone measurement by nitroprusside reaction. J Med Assoc Thai, 97(3), S78-S85.
40. Li Q (2011), Comparition the accuracy of different ketone bodies test. The tenth national endocrinology conference of the Chinese medical Association: Chinese Society of Endocrinology, 1, 474.
41. Lori Laffel (1999), Ketone bodies: a review of physiology, pathophysiology and application of monitoring to diabetes. Diabetes/Metabolism Research anh reviews,15(6), 412-426.
42. Mario Maldonado, Christiane S. Hampe, Lakshmi K.,(2003), “Ketosis- prone diabetes: Dissection of a heterogeneous syndrome using an immunogenetic and P-cell functional classification, prospective analysis and clinical outcomes”, The Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 99, pp. 5090-5098.
43. Maryama T., Oak S., Shimada A. (2008), “GAD65 autoantibody responses in Japanese latent autoimmune diabetes in adult patients”, Diabetes Care, 31 (8), pp. 1602-1607.
44. Oli J. (1978), “Remittent diabetes mellitus in Nigeria”, Trop Geogr Med, 30, pp57-62.
45. Pettersen E., Skorpen F., Kvaloy K., va cs (2010), “Genetic degrees of autoimmune activity: results from the Nord-Trondelag Health study”, Diabetes, 59(1), pp. 302-310.
46. Pozzilli Paolo, Umberto D.M (2001), “Autoimmune Diabetes Not Requiring Insulin at Diagnosis (Latent Autoimmune Diabetes of the Adult): Definition, characterization, and potential prevention”, diabetes Care, 24, pp. 1460-1467.
47. Shaw, J.E, Sicree et al (2010), Global estimates of the prevalence of diabetes for 2010 and 2030, Diabetes Research and Clinical Practice, 87, 4-14.
48. Sheikh-Ali M, Karon BS, Basu A et al (2008), Can serum beta- hydroxybutyrate be used to diagnose diabetic ketoacidosis? Diabetes Care, 31(4), 643-647.
49. Shi Y, Wu S, Li M et al (2004), Preliminary clinical and technical evaluation for Medisense Optium (glucose ketone meter), Shanghai Med J, 27, 652-655.
50. Umpierrez G.E., Woo W., Hagopian W.A. (1999), “Immunogenetic analysis suggests different pathogenesis for obese and lean African- Americans with diabetes ketoacidosis”, Diabetes Care, 22 (9), pp.1517-1523.
51. Vladimir Stojanovic, Sherri Ihle (2011), Role of beta-hydroxybutyric acid in diabetic ketoacidosis: A review, Can Vet J, 52(4), 426-430.
52. Voulgari C, Tentolouris N (2010), The performance of a glucose-ketone meter in the diagnosis of diabetic ketoacidosis in patients with type 2 diabetes in the emergency room, Diabetes Technology & Therapeutics, 12(7), 529-535.
53. Whiting, D.R, Guariguata et al (2011), IDF Diabetes Atlas: global estimates of the prevalence of diabetes for 2011 and 2030, Diabetes Research and Clinical Practice, 94, 311-321.
54. Wild S., Roglic G; Green A; (2004), “Global prevalence of diabetes: estimates for the year 200 and projections for 2030”, Diabetes Care, 27 (5),PP 1047¬1053.
55. Williamson J, Davidson D.F, Boag D.E (1989), Contamination of a specimen with N-acetyl cysteine infusion: a cause of spurious ketonaemia and hyperglycaemia, Ann Clin Biochem, 26, 207.
56. Winter W.E., Maclaren N.K., Riley W.J. (1987), “Maturity-onset diabetes of youth in black Americans ”, N Engl J Med, 316(6), pp285-291.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 3
1.1.1. Dịch tễ của bệnh đái tháo đường 3
1.1.2. Định nghĩa đái tháo đường 4
1.1.3. Phân loại bệnh đái tháo đường 4
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của bệnh ĐTĐ 7
1.1.5. Các biến chứng của bệnh đái tháo đường 8
1.2. ĐÁI THÁO ĐƯỜNG CÓ NGUY CƠ NHIỄM TOAN CETON 9
1.2.1. Đại cương 9
1.2.2. Phân loại 10
1.2.3. Biến chứng nhiễm toan ceton ở bệnh nhân ĐTĐ 12
1.2.4. Những đặc điểm chính trong sinh lý bệnh 12
1.2.5. Biểu hiện lâm sàng của nhiễm toan ceton ĐTĐ 13
1.2.6. Các triệu chứng cận lâm sàng 13
1.3. CÁC THỂ CETON TRONG CƠ THỂ 14
1.3.1. Khái niệm về thể ceton 14
1.3.2. Sự hình thành và chuyển hóa thể ceton 14
1.3.3. Các phương pháp phân tích thể ceton trong hóa sinh lâm sàng 18
1.4. BETA- HYDROXYBUTYRIC ACID VÀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG 19
1.5. Các nghiên cứu về Beta-hydroxybutyrat và bệnh đái tháo đường 21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23
2.2. Đối tượng nghiên cứu 23
2.2.1. Nhóm bệnh 23
2.2.2. Nhóm chứng 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu 24
2.3.2. Thu thập số liệu 24
2.3.3 . Xử lý số liệu 24
2.4. Các phương pháp xét nghiệm và tiêu chuẩn đánh giá 25
2.4.1. Định lượng beta-hydroxybutyric acid máu 25
2.4.2. Định lượng glucose trong máu 26
2.4.3. Định lượng HbAlc 26
2.4.4. Định lượng insulin trong máu 28
2.4.5. Định lượng C – peptid 29
2.4.6. Định lượng ure máu 30
2.4.7. Định lượng creatinin máu 30
2.4.8. Đánh giá biến chứng thận 30
2.5. Sơ đồ nghiên cứu 32
2.6. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu 33
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 34
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 34
3.1.1. Đặc điểm chung của nhóm chứng: 34
3.1.2. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 34
3.2. Một số đặc điểm cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 37
3.2.1. Xét nghiệm máu 37
3.2.2. Xét nghiệm nước tiểu 40
3.3. Nồng độ BHB máu ở nhóm chứng và nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 1 41
3.3.1. Nồng độ BHB máu ở nhóm chứng và nhóm BN ĐTĐ typ 1 41
3.3.2. Phân bố nồng độ BHB máu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu 43
3.4. Mối liên quan giữa BHB máu với một số chỉ số hóa sinh và biến chứng mạn
tính thường gặp ở BN ĐTĐ typl 44
3.4.1. Mối tương quan giữa BHB máu với nồng độ insulin máu 44
3.4.2. Mối tương quan giữa BHB máu với glucose máu lúc đói 46
3.4.3. Mối tương quan giữa nồng độ BHB máu và một số chỉ số khác 47
3.4.4. Mối liên quan giữa BHB máu với ceton niệu 48
3.4.5. Mối liên quan giữa nồng độ BHB với biến chứng thận 49
3.4.6. về mối liên quan với biến chứng thận 50
KẾT LUẬN 51
KIẾN NGHỊ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
PHỤ LỤC 59
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sự hình thành thể ceton 15
Hình 3.1. Phân bố kết quả ceton niệu của nhóm bệnh nhân nghiên cứu 40
Hình 3.2. Phân bố nồng độ BHB máu ở nhóm BN nghiên cứu 43
Hình3.3. Tương quan giữa nồng độ P-hydroxybutyrat máu và insulin máu 44
Hình 3.4. Tương quan giữa nồng độ BHB máu và glucose máu lúc đói 46
Hình 3.5. Mối liên quan giữa nồng độ BHB máu với ceton niệu 48
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất