Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng

Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng

Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng. Nhiễm khuẩn nặng là một trong các nguyên nhân có tỷ lệ tử vong hàng đầu ở các bệnh nhân hồi sức [1], [2]. Đối với các bệnh nhân ngoại khoa, nhiễm khuẩn nặng cũng dẫn đến hậu quả biến chứng và tử vong cao. Trong số các bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng nhập viện có khoảng 1/3 bệnh nhân cần can thiệp phẫu thuật để kiểm soát nhiễm khuẩn [3], [4], [5]. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, can thiệp phẫu thuật và điều trị hồi sức nhưng tỷ lệ tử vong của bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng sau phẫu thuật, đặc biệt là nhiễm khuẩn ổ bụng còn ở mức cao từ 30 – 60% [6], [7], [8]. 

Diễn biến của bệnh nhân nhiễm khuẩn sau khi đã được can thiệp phẫu thuật cũng rất phức tạp, bên cạnh những bệnh nhân phục hồi tốt nhưng cũng có những bệnh nhân tiến triển rất nhanh sang suy đa cơ quan và tử vong. Do đó vấn đề theo dõi và tiên lượng sớm nhiễm khuẩn là rất quan trọng nhằm đánh giá đáp ứng của liệu pháp kháng sinh và can thiệp phẫu thuật, tối ưu hóa liệu pháp điều trị, góp phần giảm biến chứng, tử vong và chi phí điều trị [9], [10]. Tuy nhiên, việc theo dõi và tiên lượng điều trị nhiễm khuẩn là không hoàn toàn dễ dàng, đặc biệt là ở bệnh nhân sau can thiệp phẫu thuật. Các triệu chứng lâm sàng thường được chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân nhiễm khuẩn như chán ăn, mệt mỏi, sốt, thở nhanh, nhịp tim nhanh hay tăng bạch cầu máu lại bị ảnh hưởng bởi các kích thích phẫu thuật. Một số thang điểm như SOFA và APACHE II đã được nghiên cứu chứng minh có giá trị trong tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn nói chung và bệnh nhân nhiễm khuẩn ngoại khoa nói riêng [11], [12], [13]. Tuy nhiên các thang điểm này khá phức tạp và mất nhiều thời gian để tính toán, hơn nữa các thang điểm này để đánh giá tình trạng rối loạn chức năng cơ quan của bệnh nhân hồi sức và không đặc hiệu để chẩn đoán và nhiễm khuẩn [9]. Trong những năm gần đây, rất nhiều dấu ấn sinh học (biomaker) được nghiên cứu ứng dụng chẩn đoán, tiên lượng và theo dõi điều trị bệnh lý nhiễm khuẩn. Trong số đó, protein phản ứng C (CRP) và procalcitonin là các dấu ấn được nhiều tác giả nghiên cứu [14], [15]. Hiện nay, CRP được sử dụng khá thường quy trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, một số nghiên cứu thấy CRP ít có giá trị phân biệt độ nặng của nhiễm khuẩn cũng như tiên lượng kết quả điều trị [16], [17]. Mặt khác, nồng độ CRP gia tăng chậm sau nhiễm khuẩn và cũng giảm chậm sau vài ngày điều trị, nên khó đánh giá sớm đáp ứng điều trị [18], [19]. 
Procalcitonin được nghiên cứu ứng dụng trong điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn trong những năm gần đây. Procalcitonin đã được chứng minh có giá trị chẩn đoán và tiên lượng nhiễm khuẩn cao hơn so với CRP [20], [21]. Nồng độ procalcitonin tăng nhanh khi nhiễm khuẩn và giảm nhanh khi nhiễm khuẩn được kiểm soát, với thời gian bán hủy là 24 – 30 giờ [22], [23]. Thay đổi nồng độ procalcitonin có thể hữu ích để đánh giá đáp ứng điều trị và tiên lượng bệnh nhân nhiễm khuẩn. Một số nghiên cứu gần đây cho rằng thay đổi nồng độ của procalcitonin trong quá trình điều trị có giá trị hơn so với giá trị procalcitonin ban đầu trong tiên lượng điều trị bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn [24], [25], [26], [27], [28]. Tuy nhiên, các nghiên cứu về nồng độ procalcitonin ở bệnh nhân nhiễm khuẩn ngoại khoa mà đặc biệt là nhiễm khuẩn ổ bụng còn ít được thực hiện cả trong và ngoài nước. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi thực hiện đề tài : “Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng” nhằm các mục tiêu như sau:
1. Đánh giá sự biến đổi nồng độ procalcitonin huyết thanh và mối liên quan với nhiệt độ, số lượng bạch cầu, nồng độ CRP ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng.
    2. Đánh giá giá trị nồng độ và độ thanh thải procalcitonin  so với nồng độ lactat trong máu, điểm APACHE II và điểm SOFA trong tiên lượng tử vong và biến chứng ở các bệnh nhân này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu sự biến đổi và giá trị tiên lượng của procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn sau phẫu thuật ổ bụng
1.     Mayr F.B., Yende S., Angus D.C. (2014). Epidemiology of severe sepsis. Virulence, 5(1), 4–11.
2.    Angus D.C., Linde-Zwirble W.T., Lidicker J., et al (2001). Epidemiology of severe sepsis in the United States: analysis of incidence, outcome, and associated costs of care. Crit Care Med, 29(7), 1303–1310.
3.    Moore L.J., Moore F. a (2012). Epidemiology of sepsis in surgical patients. Surg Clin North Am, 92(6), 1425–43.
4.    Moore L.J., McKinley B. a, Turner K.L., et al (2011). The epidemiology of sepsis in general surgery patients. J Trauma, 70(3), 672–680.
5.    Moore L.J., Moore F. a. (2011). Early Diagnosis and Evidence-Based Care of Surgical Sepsis. J Intensive Care Med, 28(2), 107–117.
6.    Alberti C., Brun-Buisson C., Goodman S. V, et al (2003). Influence of systemic inflammatory response syndrome and sepsis on outcome of critically ill infected patients. Am J Respir Crit Care Med, 168(1), 77–84.
7.    Angus D.C. , van der Poll T. (2013). Severe sepsis and septic shock. N Engl J Med, 369(9), 840–51.
8.    Lamme B., Boermeester M.A., Belt E.J.T., et al (2004). Mortality and morbidity of planned relaparotomy versus relaparotomy on demand for secondary peritonitis. Br J Surg, 91(8), 1046–1054.
9.    Assfalg V., Wolf P., Reim D., et al (2016). Procalcitonin ratio and on-demand relaparotomy for septic peritonitis: Validation of the focus index (FI). Surg Today, 46(5), 603–612.
10.    Tschaikowsky K., Hedwig-Geissing M., et al (2011). Predictive value of procalcitonin, interleukin-6, and C-reactive protein for survival in postoperative patients with severe sepsis. J Crit Care, 26(1), 54–64.
11.    Ho K.M. et al (2007). Combining sequential organ failure assessment (SOFA) score with acute physiology and chronic health evaluation (APACHE) II score to predict hospital mortality of critically ill patients. Anaesth Intensive Care, 35(4), 515–521.
12.    Bader F.G., Schröder M., Kujath P., et al (2009). Diffuse postoperative peritonitis — value of diagnostic parameters and impact of early indication for relaparotomy. Eur J Med Res, 14(11), 491–6.
13.    Vincent J.L., Moreno R. et al (2010). Clinical review: scoring systems in the critically ill. Crit Care, 14(2), 207.
14.    James D. Faix et al (2013). Biomarkers of sepsis. Crit Rev Clin Lab Sci, 50(1), 23–36.
15.    Lee H. et al (2013). Procalcitonin as a biomarker of infectious diseases. Korean J Intern Med, 28(3), 285–291.
16.    Meisner M., Tschaikowsky K., Palmaers T., et al (1999). Comparison of procalcitonin (PCT) and C-reactive protein (CRP) plasma concentrations at different SOFA scores during the course of sepsis and MODS. Crit Care, 3(1), 45–50.
17.    Brunkhorst F.M., Wegscheider K., et al (2000). Procalcitonin for early diagnosis and differentiation of SIRS, sepsis, severe sepsis, and septic shock. Intensive Care Med, 26 Suppl 2(January 2015), S148–S152.
18.    Reith H.B., Mittelkötter U., et al (2000). Procalcitonin (PCT) in patients with abdominal sepsis. Intensive Care Med, 26 Suppl 2, S165–S169.
19.    Aguiar F.J.B., Ferreira-júnior M., Sales M.M., et al (2013). Review article C-reactive protein : clinical applications and proposals for a rational use. 59(1), 85–92.
20.    Tsangaris I., Plachouras D., Kavatha D., et al (2009). Diagnostic and prognostic value of procalcitonin among febrile critically ill patients with prolonged ICU stay. BMC Infect Dis, 9, 213.
21.    Kibe S., Adams K., et al (2011). Diagnostic and prognostic biomarkers of sepsis in critical care. J Antimicrob Chemother, 66(SUPPL. 2), 33–40.
22.    Yap C.Y.F., Aw T.C. et al (2014). The use of procalcitonin in clinical practice. Proc Singapore Healthc, 23(1), 33–37.
23.    Meisner M. et al (2014). Update on procalcitonin measurements. Annals of Laboratory Medicine, 34, 263–273.
24.    Ruiz-Rodriguez J.C., Caballero J., et al (2012). Usefulness of procalcitonin clearance as a prognostic biomarker in septic shock. A prospective pilot study. Med Intensiva, 36(7), 475–480.
25.    Poddar B., Gurjar M., Singh S., et al (2015). Procalcitonin kinetics as a prognostic marker in severe sepsis/septic shock. Indian J Crit Care Med, 19(3), 140–6.
26.    Min-Yi Huang, Chun-Yu Chen, Ju-Huei Chien, et al (2016). Serum Procalcitonin and Procalcitonin Clearance as a Prognostic Biomarker in Patients with Severe Sepsis and Septic Shock. BioMed Res Int Vol, 1(1), 1–5.
27.    Azevedo J.R.A. De, Czeczko N.G., et al (2012). Procalcitonin as a prognostic biomarker of severe sepsis and septic shock. Rev Col Bras Cir, 39(6), 456–61.
28.    Mat Nor M.B. , Md Ralib A. et al (2014). Procalcitonin clearance for early prediction of survival in critically ill patients with severe sepsis. Crit Care Res Pract, (214), 11-17.
29.    Bone R.C. et al (1992). accp/sccm consensus conference Definition for Sepsis and Organ Failure and Guidelines forr Use of Innovative Therapies in Sepsis. Chest, 101, 1644–55.
30.    Levy M.M., et al (2003). SCCM/ESICM/ACCP/ATS/SIS International Sepsis Definitions Conference. Intensive Care Med, 29(4), 530–8.
31.    Dellinger R.P., Carlet J.M., Masur H., et al (2004). Surviving Sepsis Campaign guidelines for management of severe sepsis and septic shock. Crit Care Med, 32(3), 858–873.
32.    Dellinger R.P., Levy M.M., Carlet J.M., et al (2008). Surviving Sepsis Campaign: international guidelines for management of severe sepsis and septic shock: 2008. Intensive Care Med, 34(1), 17–60.
33.    Dellinger R.P., Levy M.M., Rhodes A., et al (2013). Surviving sepsis campaign: international guidelines for management of severe sepsis and septic shock: 2012. Crit Care Med, 41(2), 580–637.
34.    Singer M. et al (2016). The Third International Consensus Definitions for Sepsis and Septic Shock (Sepsis-3). JAMA, 315(8), 801–810.
35.     Loganathan A. và Gunn J. (2012). The surgical treatment of intra-abdominal sepsis. Surg, 30(12), 662–666.
36.    Lopez N., Kobayashi L., Coimbra R. et al (2011). A Comprehensive review of abdominal infections. World J Emerg Surg, 6(1), 7.
37.     Sartelli M., Catena F., Di Saverio S., et al. (2014). Current concept of abdominal sepsis: WSES position paper. World J Emerg Surg, 9(1), 22.
38.    Lê Ngọc Quỳnh. (1996). Nhận xét về 719 bệnh nhân viêm phúc mạc trong 7 năm (1988-1994) tại Khoa Ngoại tổng hợp, Bệnh viện Xanh Pôn Hà Nội. Y học thực hành, 2(319), 6–8.
39.    Nguyễn Ấu Thực (2002). Phúc mạc viêm, Giáo trình Giảng dạy sau đại học, Học viện Quân Y. Nhà xuất bản Y học, 233–251.
40.    Nguyễn Ngọc Bích (2010). Viêm phúc mạc, các ổ áp xe trong ổ bụng, Cấp cứu ngoại khoa tiêu hóa. Nhà xuất bản Y học, 108 –118.
41.    Weledji E.P., Ngowe M.N. et al (2013). The challenge of intra-abdominal sepsis. Int J Surg, 11(4), 290–5.
42.    Pieracci FM1 B.P., et al (2007). Management of Severe Sepsis of abdominal origin. Scand J Surg, 96(5), 184–196.
43.    Sartelli M., Viale P., Catena F., et al (2013). 2013 WSES guidelines for management of intra-abdominal infections. World J Emerg Surg, 8(1), 3.
44.    Monkhouse D. et al (2006). Postoperative sepsis. Curr Anaesth Crit Care, 17(1-2), 65–70.
45.    Lê Đức Thuận và cộng sự (2009), Nghiên cứu đặc điểm vi khuẩn , mức độ kháng kháng sinh của chúng trong viêm phúc mạc ngoại khoa, Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, tr 39-40
46.    Montravers P., Dufour G., Guglielminotti J., et al (2015). Dynamic changes of microbial flora and therapeutic consequences in persistent peritonitis. Crit Care, 19, 1–13.
47.    Eissa D., Carton E.G., Buggy D.J. (2010). Anaesthetic management of patients with severe sepsis. Br J Anaesth, 105(6), 734–43.
48.    Guerra W.F., Mayfield T.R., Meyers M.S., et al (2013). Early detection and treatment of patients with severe sepsis by prehospital personnel. J Emerg Med, 44(6), 1116–25.
49.    Hecker  A., Uhle F., Schwandner T., et al (2014). Diagnostics, therapy and outcome prediction in abdominal sepsis: current standards and future perspectives. Langenbecks Arch Surg, 399(1), 11–22.
50.    Renwick I. et al (2012). Postoperative abdominal sepsis: imaging and percutaneous management. Surg, 30(12), 659–661.
51.     Cheadle W.G. et al (2003). The continuing challenge of intra-abdominal infection. Am J Surg, 186(5), 15–22.
52.    Lagoutte N., Facy O., Ravoire, et al (2012). C-reactive protein and procalcitonin for the early detection of anastomotic leakage after elective colorectal surgery: pilot study in 100 patients. J Visc Surg, 149(5), e345–9.
53.    Đào Bạch Quế Anh và cộng sự (2009). Giá trị của procalcitonin trong viêm phổi mắc phải cộng đồng. Y Học TP Hồ Chí Minh, 13, 1–7.
54.    Phạm Thái Dũng và cộng sự (2011). Vai trò của procalcitonin trong chẩn đoán viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện 103. Y học thực hành, 8(778), 122–126.
55.    Lê Xuân Trường (2009). Theo dõi kết quả điều trị nhiễm trùng huyết , choáng nhiễm trùng bằng động học của procalcitonin. Y Học TP Hồ Chí Minh, 13, 1–11.
56.    Meisner M. et al (2002). Pathobiochemistry and clinical use of procalcitonin. Clin Chim Acta, 323(1-2), 17–29.
57.    Domínguez-Comesaña E., López-Gómez V., et al (2014). Procalcitonin and C-Reactive Protein as Early Indicators of Postoperative Intra-Abdominal Infection After Surgery for Gastrointestinal Cancer. Cirugía Española (English Ed, 92(4), 240–246.
58.    Sartelli M. (2010). A focus on intra-abdominal infections. World J Emerg Surg, 5, 9.
59.    Solomkin J.S., Mazuski J.E., Bradley J.S., et al (2010). Diagnosis and management of complicated intra-abdominal infection in adults and children: guidelines by the Surgical Infection Society and the Infectious Diseases Society of America. Clin Infect Dis, 50(2), 133–64.
60.    Carrol E., Thomson  a. P., Hart C. et al (2002). Procalcitonin as a marker of sepsis. Int J Antimicrob Agents, 20(1), 1–9.
61.    Knaus W.A. et al (1985). APACHE II: A serverity of disease classification system. Crit Care Med, 13(10), 818 – 829.
62.    Horiuchi A., Watanabe Y., Doi T., et al (2007). Evaluation of prognostic factors and scoring system in colonic perforation. World J Gastroenterol, 13(23), 3228–3231.
63.    Panhofer P., Izay B., Riedl M., et al (2009). Age, microbiology and prognostic scores help to differentiate between secondary and tertiary peritonitis. Langenbeck’s Arch Surg, 394(2), 265–271.
64.    Vincent J.L., Mendonça A. De, Cantraine F., et al (1998). Use of the SOFA score to asses the incidence of organ dysfunction/failure in intensive care units: Results of a multicenter, prospective study. Crit Care Med, 26(November 1998), 1793–1800.
65.    Ferreira F.L. et al (2001). Serial evaluation of the SOFA score. JAMA. 286:1754-1758.
66.    Cabré L., Mancebo J., Solsona J.F., et al (2005). Multicenter study of the multiple organ dysfunction syndrome in intensive care units: The usefulness of Sequential Organ Failure Assessment scores in decision making. Intensive Care Med, 31(7), 927–933.
67.    Vincent J., Beumier M. (2013). Diagnostic and prognostic markers in sepsis. Expert Rev Anti-Infective Ther, 11(3), 265–75.
68.    Novotny A.R., Emmanuel K., Hueser N., et al (2009). Procalcitonin ratio indicates successful surgical treatment of abdominal sepsis. Surgery, 145(1), 20–6.
69.    Póvoa P., et al (2002). C-reactive protein: A valuable marker of sepsis. Intensive Care Medicine, 28, 235–243.
70.    Orati J.A., Almeida P., Santos V., et al (2013). Serum C-reactive protein concentrations in early abdominal and pulmonary sepsis. Rev Bras Ter Intensiva, 25(1), 6–11.
71.    Oberhoffer M., Vogelsang H., Russwurm S., et al (1999). Outcome prediction by traditional and new markers of inflammation in patients with sepsis. Clin Chem Lab Med, 37(3), 363–368.
72.    Póvoa P., Coelho L., Almeida E., et al (2006). Early identification of intensive care unit-acquired infections with daily monitoring of C-reactive protein: a prospective observational study. Crit Care, 10(2), R63.
73.    Luzzani A., Polati E., Dorizzi R., et al (2003). Comparison of procalcitonin and C-reactive protein as markers of sepsis. Crit Care Med, 31(6), 1737–41.
74.    Oberhofer D., Juras J., Pavičić A.M., et al (2012). Comparison of C-reactive protein and procalcitonin as predictors of postoperative infectious complications after elective colorectal surgery. Croat Med J, 53(6), 612–619.
75.    Suberviola B., Castellanos-Ortega, et al (2012). Prognostic value of procalcitonin, C-reactive protein and leukocytes in septic shock. Med Intensiva (English Ed, 36(3), 177–184.
76.    Marty P., Roquilly A., Vallée F., et al (2013). Lactate clearance for death prediction in severe sepsis or septic shock patients during the first 24 hours in Intensive Care Unit: an observational study. Ann Intensive Care, 3(1), 3.
77.    Chertoff J., Chisum M., Garcia B., et al (2015). Lactate kinetics in sepsis and septic shock: a review of the literature and rationale for further research. J Intensive Care, 3(39), 1–4.
78.    Ordoñez C.A., Puyana J.C. et al (2006). Management of Peritonitis in the Critically Ill Patient. Surgical Clinics of North America, 86, 1323–1349.
79.    Pollard S., Edwin S.B., Alaniz C. et al (2015). Vasopressor and Inotropic Management Of Patients With Septic Shock. P&T, 40(7).
80.    Solomkin J.S., Mazuski J.E., Baron E.J., et al (2003). Guidelines for the selection of anti-infective agents for complicated intra-abdominal infections. Clin Infect Dis, 37(8), 997–1005.
81.    Tzimas K.N., Papadakos P.J. (2013). An updated review of sepsis for the anesthesiologist. Semin Cardiothorac Vasc Anesth, 17(4), 262–8.
82.    Christ-Crain M. và Müller B. (2005). Procalcitonin in bacterial infections–hype, hope, more or less?. Swiss Med Wkly  Off J Swiss Soc Infect Dis Swiss Soc Intern Med Swiss Soc Pneumol, 135(31–32), 451–460.
83.    Linscheid P., Seboek D., Nylen E. (2003). In vitro and in vivo calcitonin I gene expression in parenchymal cells: a novel product of human adipose tissue. Endocrinology, 144(12), 5578–84.
84.     Maruna P. et al (2000). Physiology and Genetics of Procalcitonin. Physiol Respir, 49(1), 57–61.
85.    Becker K.L., Snider R., Nylen E.S. et al (2008). Procalcitonin assay in systemic inflammation, infection, and sepsis: clinical utility and limitations. Crit Care Med, 36(3), 941–52.
86.    Wolff M., Joly-Guillou M.-L. et al (2011). La procalcitonine (PCT) : Un outil diagnostique et de stratégie thérapeutique. Rev Francophone des Lab, 2011(434), 39–43
87.     Charles P.E., Tinel C., Barbar S., et al (2009). Procalcitonin kinetics within the first days of sepsis: relationship with the appropriateness of antibiotic therapy and the outcome. Crit Care, 13(2), R38.
88.    Meisner M., Lohs T., Huettemann E., et al (2001). The plasma elimination rate and urinary secretion of procalcitonin in patients with normal and impaired renal function. Eur J Anaesthesiol, 18(2), 79–87.
89.    Assicot M., Bohuon C., Gendrel D., et al (1993). High serum procalcitonin concentrations in patients with sepsis and infection. Lancet, 341(8844), 515–518.
90.    Limper M., de Kruif M.D., Duits  a J., et al (2010). The diagnostic role of procalcitonin and other biomarkers in discriminating infectious from non-infectious fever. J Infect, 60(6), 409–16.
91.    Chaudhury A., Sumant G.L.S., Jayaprada R., et al (2013). Review Article : Procalcitonin in sepsis and bacterial infections. J Clin Sci Res, 2.
92.    Wacker C., Prkno A., Brunkhorst F.M., et al (2013). Procalcitonin as a diagnostic marker for sepsis: a systematic review and meta-analysis. Lancet Infect Dis, 13(5), 426–35.
93.     Reinhart K., Bauer M., Riedemann N.C., et al (2012). New approaches to sepsis: Molecular diagnostics and biomarkers. Clin Microbiol Rev, 25(4), 609–634.
94.    Yong Liu, Jun-huan Hou, Qing Li et al (2016), Biomarkers for diagnosis of sepsis in patients with systemic inflammatory response syndrome: a systematic review and meta-analysis, SpringerPlus 5:2091, pp 1-10.
95.    Diaconu C.C., Ceanu A.B.Ă.L.Ă., et al (2015). Sepsis Biomarkers . Past , Present and Future.  Farmacia, Vol. 63, 2- 6.
96.    Guven H., Altintop L., Baydin A., et al. (2002). Diagnostic value of procalcitonin levels as an early indicator of sepsis. Am J Emerg Med, 20(3), 202–206.
97.    Garnacho-Montero J., Huici-Moreno M.J., et al. (2014). Prognostic and diagnostic value of eosinopenia, C-reactive protein, procalcitonin, and circulating cell-free DNA in critically ill patients admitted with suspicion of sepsis. Crit Care, 18(3), R116.
98.    Meisner M., Tschaikowsky K., Hutzler, et al (1998). Postoperative plasma concentrations of procalcitonin after different types of surgery. Intensive Care Medicine, 24, 680–684.
99.    Carboni G.L., Fahrner R., Gazdhar A., et al. (2008). Comparison of procalcitonin and CrP in the postoperative course after lung decortication. Eur J Cardio-thoracic Surg, 33(5), 777–780.


100.    Yu Y., Li X.-X., Jiang L.-X., et al (2016). Procalcitonin levels in patients with positive blood culture, positive body fluid culture, sepsis, and severe sepsis: a cross-sectional study. Infect Dis (Auckl), 48(1), 63–69.
101.    Dahaba, Hagara B., et al (2006). Procalcitonin for early prediction of survival outcome in postoperative critically ill patients with severe sepsis. Br J Anaesth, 97(4), 503–508.
102.    Magrini L., Travaglino F., Marino R., et al (2013). Procalcitonin variations after Emergency Department admission are highly predictive of hospital mortality in patients with acute infectious diseases. Eur Rev Med Pharmacol Sci, 17 Suppl 1(Suppl 1), 133–142.
103.    Pupelis G., Drozdova N., Mukans M., et al (2014). Serum procalcitonin is a sensitive marker for septic shock and mortality in secondary peritonitis. Anaesthesiol Intensive Ther, 46(4), 262–273.
104.    Shi Y., Peng J., Hu X., et al (2015). The utility of initial procalcitonin and procalcitonin clearance for prediction of bacterial infection and outcome in critically ill patients with autoimmune diseases: a prospective observational study. BMC Anesthesiol, 15, 137.
105.    Guan J., Lin Z., Lue H. et al (2011). Dynamic change of procalcitonin, rather than concentration itself, is predictive of survival in septic shock patients when beyond 10 ng/mL. Shock, 36(6), 570–4.
106.    Karlsson S., Heikkinen M., Pettilä V., et al (2010). Predictive value of procalcitonin decrease in patients with severe sepsis: a prospective observational study. Crit Care, 14(6), R205.
107.    Trần Thị Như Thúy (2013). Giá trị tiên lượng của Procalcitonin , lactate máu. Y Học TP Hồ Chí Minh, 1, 249–254.
108. Suarez-de-la-rica A., Maseda E., Tamayo E., et al (2015). Biomarkers (Procalcitonin, C Reactive Protein, and Lactate) as Predictors of Mortality in Surgical Patients with Complicated Intra-Abdominal Infection. Surg Infect (Larchmt), 16(3), 346–351.
109.    Clec’h C., Ferriere F., Karoubi P., et al (2004). Diagnostic and prognostic value of procalcitonin in patients with septic shock. Crit Care Med, 32(5), 1166–1169.
110.    Novotny A., Emmanuel K., Matevossian E., et al (2007). Use of procalcitonin for early prediction of lethal outcome of postoperative sepsis. Am J Surg, 194(1), 35–39.
111.    Lee S.M., Kim S.E., Kim E. Bin,et al. (2015). Lactate clearance and vasopressor seem to be predictors for mortality in severe sepsis patients with lactic acidosis supplementing sodium bicarbonate: A Retrospective Analysis. PLoS One, 10(12), 1–14.
112.    Schroder J., Staubach K.H., Zabel P., et al (1999). Procalcitonin as a marker of severity in septic shock. Langenbeck’s Arch Surg, 384(1), 33–38.
113.    Tạ Minh Hiền (2012), Nghiên cứu mối tương quan giữa nồng độ procalcitonin huyết tương với mức độ nhiễm khuẩn nặng/sốc nhiễm khuẩn, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội, tr.47-49
114.    Fernando López E., Emilio A., et al (2011). Procalcitonin (PCT), C reactive protein (CRP) and its correlation with severity in early sepsis. Clin Rev Opin, 3(3), 26–31.
115.    Schuetz P. , Briel M. (2012). Procalcitonin to guide initiation and duration of antibiotic treatment in acute respiratory infections: an individual patient data meta-analysis. Clin Infection, 55(5), 651–662.
116.    Hohn A., Schroeder S., Gehrt A., et al (2013). Procalcitonin-guided algorithm to reduce length of antibiotic therapy in patients with severe sepsis and septic shock. BMC Infect Dis, 13(1), 158.
117.    Bouadma L., Luyt C.E., Tubach F., et al (2010). Use of procalcitonin to reduce patients’ exposure to antibiotics in intensive care units (PRORATA trial): a multicentre randomised controlled trial. Lancet, 375(9713), 463–474.
118.    Watkins R.R., Lemonovich T.L. (2012). Serum procalcitonin in the diagnosis and management of intra-abdominal infections. Expert Review of Anti-infective Therapy, 10, 197–205.
119.    V Trullen X., Rodríguez López R., Porta Pi S., et al (2009). Prospective study of procalcitonin as a diagnostic marker of the severity of secondary peritonitis. Cirugía Española (English Ed, 86(1), 24–28.
120.    Rau B.M., Frigerio I., Büchler M.W., et al (2007). Evaluation of procalcitonin for predicting septic multiorgan failure and overall prognosis in secondary peritonitis: a prospective, international multicenter study. Arch Surg, 142(2), 134–142.
121.    Friederichs J., Hutter M., Hierholzer C., et al (2013). Procalcitonin ratio as a predictor of successful surgical treatment of severe necrotizing soft tissue infections. Am J Surg, 206(3), 368–373.
122.    Nguyễn Nghiêm Tuấn (2009). Vai trò của xét nghiệm Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết. Y Học TP Hồ Chí Minh, 13(1), 5–9.
123.    Bùi Thị Hồng Châu và cộng sự (2010). Giá trị của xét nghiệm Procalcitonin trong chẩn đoán nhiễm trùng huyết. Y Học TP Hồ Chí Minh, 14(1), 476–479.
124.    Lê Thị Thu Hà (2010), Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ Procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết, Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Huế, tr.57-59
125.    Trường đại học Y Hà Nội (2012). “Tài liệu hướng dẫn xây dựng đề cương nghiên cứu khoa học y học”. Nhà xuất bản Y học, tr 174-182
126.    Oksuz L., Somer A., Salman N., et al. (2014). Procalcitonin and C-reactive protein in differantiating to contamination from bacteremia. 1421, 1415–1421.
127.    Schneider C.P., Yilmaz Y., Kleespies A., et al (2009). Accuracy of procalcitonin for outcome prediction in unselected postoperative critically ill patients, Shock. Jun;31(6):568-73
128.    Đặng Ngọc Rạng (2012), Thiết kế nghiên cứu & thống kê y học, Nhà xuất bản Y học. tr 156-162.
129.    Bộ Y tế (2015). Quyết định Số: 708/QĐ-BYT Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”. 
130.    Nguyễn Đạt Anh (2016), Hướng dẫn điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm, NXB Y học, tr 151-182.
131.    Bộ Y tế (2014). “Quy trình định lượng Procalcitonin” Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, tr.256-257.
132.    Irwin A.D., Carrol E.D. (2011). Procalcitonin. Arch Dis Child – Educ Pract, 96(6), 228–233.
133.    Nguyễn Minh Phương và cộng sự (2008). Khảo sát vi khuẩn hiếu khí gây viêm phúc mạc và tính kháng thuốc in-vitro. Y Học TP Hồ Chí Minh, 12(1).
134.    Mã Thanh Tùng (2006). Đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm phúc mạc và các vấn đề gây mê hồi sức. Y Học TP  Hồ Chí Minh, 10(1), 63–68.
135.    Dương Thị Hoan (2006), Tìm hiểu vai trò của ScVO2 trên bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng và sốc nhiễm khuẩn, Luận văn Tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Đại học Y Hà Nội.
136.    Podnos Y.D., Jimenez J.C., Wilson S.E. et al (2002). Intra-abdominal Sepsis in Elderly Persons. Clin Infect Dis, 35(1), 62–8.
137.    Artero A., Zaragoza R., Nogueira J.M. et al (2008). Epidemiology of Severe Sepsis and Septic Shock. 3–25.
138.    Martin G.S., Mannino D.M., Eaton S., et al (2003). The epidemiology of sepsis in the United States from 1979 through 2000. N Engl J Med, 348(16), 1546–54.
139.    Martin K Angele et al (2014). Gender differences in sepsis. Virulence, 5(1), 12–19.
140.    Ivančević N., Radenković D., Bumbaširević V., et al (2008). Procalcitonin in preoperative diagnosis of abdominal sepsis. Langenbeck’s Arch Surg, 393(3), 397–403.
141.    Phạm Thị Ngọc Thảo (2011), Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng , giá trị tiên lượng của một số cytokin TNF-α, IL-6, IL-10 trên bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết nặng, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, trang 56-58.
142.    Morrissey I., Hackel M., Badal R., et al (2013). A review of ten years of the Study for Monitoring Antimicrobial Resistance Trends (SMART) from 2002 to 2011. Pharmaceuticals, 6(11), 1335–1346.
143.    Bùi Thị Hương Giang (2016), Nghiên cứu một số thông số huyết động và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn, Luận văn Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. trang 66.
144.    Gauzit R., Péan Y., et al. (2009). Epidemiology, management, and prognosis of secondary non-postoperative peritonitis: a French prospective observational multicenter study. Surg Infect (Larchmt), 10(2), 119–27.
145.    Merlino J.I., Malangoni M. a, et al. (2001). Prospective randomized trials affect the outcomes of intraabdominal infection. Ann Surg, 233(6), 859–66.
146.    Cao Thị Vân (2012). Giá trị tiên đoán của Procalcitonin trong huyết thanh và  trong dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não. Y Học TP Hồ Chí Minh, 16, 134–139.
147.    Nguyễn Quang Duật và cộng sự (2014). Nghiên cứu biến đổi nồng độ lactat dehydronenase, procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân viêm tụy cấp. Tạp chí Y dược học Quân sự, 9, 95–101.
148.    Lê Xuân Trường (2008). Nồng độ procalcitonin huyết thanh ở người tình nguyện khỏe mạnh và nhóm bệnh nhân có bệnh cảnh nhiễm trùng nhưng không phải nhiễm trùng huyết. Y Học thành phố Hồ Chí Minh, 13, 1–6.
149.    Lanoix J.P., Bourgeois  a M., Schmidt J., et al (2011). Serum procalcitonin does not differentiate between infection and disease flare in patients with systemic lupus erythematosus. Lupus, 20(2), 125–30.
150.    Lee S.-H., Chan R.-C., Wu J.-Y., et al (2013). Diagnostic value of procalcitonin for bacterial infection in elderly patients – a systemic review and meta-analysis. Int J Clin Pract, 67(12), 1350–7.
151.    Al D.T. et al (2005). Procalcitonin in the elderly: normal plasma concentrations and response to bacterial infections. Eur J Clin Microbiol Infect Dis, 24, 763–765.
152.    Dandonna P, Nix D, Wilson MF A., et al (1994). Procalcitonin Increase Normal Subjects. J Clin En- docrinol Metab, 79(January), 1605–1608.
153.    Riedel S., Melendez J.H., An A.T., et al (2011). Procalcitonin as a marker for the detection of bacteremia and sepsis in the emergency department. Am J Clin Pathol, 135(2), 182–189.
154.    Dou Y.H., Du J.K., Liu H.L., et al (2013). The role of procalcitonin in the identification of invasive fungal infection-a systemic review and meta-analysis. Diagn Microbiol Infect Dis, 76(4), 464–469.
155.    Martini A., Gottin L., Menestrina N., et al (2010). Procalcitonin levels in surgical patients at risk of candidemia. J Infect, 60(6), 425–430.
156.    Lê Xuân Trường. (2008). Giá trị chẩn đoán và tiên lượng của procalcitonin huyết thanh trong nhiễm trùng huyết. Y Học TP Hồ Chí Minh, 13(1), 1–8.
157. Harbarth S. et al (2001). Diagnostic Value of Procalcitonin, Interleukin-6, and Interleukin-8 in Critically Ill Patients Admitted with Suspected Sepsis. Am J Respir Crit Care Med, 164, 396–402.
158.  Meisner M., Adina H., Schmidt J. et al (2006). Correlation of procalcitonin and C-reactive protein to inflammation , complications , and outcome during the intensive care unit course of multiple-trauma patients. 10(1), 3–8.
159.    Prkno A., Wacker C., Brunkhorst F.M., et al (2013). Procalcitonin-guided therapy in intensive care unit patients with severe sepsis and septic shock – a systematic review and meta-analysis. Crit Care, 17(6), R291.
160.    Castelli G.P., Pognani C., Meisner M., et al (2004). Procalcitonin and C-reactive protein during systemic inflammatory response syndrome, sepsis and organ dysfunction. Crit Care, 8(4), pp. 234-42.
161.     Liu D., Su L., Han G., et al (2015). Prognostic value of procalcitonin in adult patients with sepsis: A systematic review and meta-analysis. PLoS One, 10(6), 1–15.
162.    Ruiz-Alvarez M.J., García-Valdecasas S., et al (2010). Diagnostic efficacy and prognostic value of serum procalcitonin concentration in patients with suspected sepsis. J Intensive Care Med, 24(1), 63–71.
163. Phạm Thái Dũng (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi khuẩn , biến đổi nồng độ Procalcitonin, Protein C phản ứng ở bệnh nhân viêm phổi thở máy, Học viện Quân Y, trang 91, 92.
164. N Braun P.S. et al (2015). Procalcitonin or lactate clearance, or both, for risk assessment in patients with sepsis? Results from a prospective US ICU patient cohort. Crit Care, 19, 1–201.
165.     Schuetz P., Birkhahn R., Sherwin R., et al. (2017). Serial Procalcitonin Predicts Mortality in Severe Sepsis Patients: Results From the Multicenter Procalcitonin MOnitoring SEpsis (MOSES) Study. Crit Care Med, 45(5), 781–789.
166. Takakura Y., Hinoi T., Egi H., et al (2013). Procalcitonin as a predictive marker for surgical site infection in elective colorectal cancer surgery. Langenbecks Arch Surg, 398(6), 833–9.
167.    Freund Y., Delerme S., Goulet H., et al (2012). Serum lactate and procalcitonin measurements in emergency room for the diagnosis and risk-stratification of patients with suspected infection. Biomarkers, 17(7), 590–596.
168. Suberviola B., Castellanos-Ortega, González-Castro, et al (2012). Valor pronóstico del aclaramiento de procalcitonina, PCR y leucocitos en el shock séptico. Med Intensiva, 36(3), 177–184.
169.    Akcay I., Okoh A.K., Yalav O., et al (2014). The prognostic value of pro-calcitonin, CRP and thyroid hormones in secondary peritonitis: a single-center prospective study. Ulus Travma Ve Acil Cerrahi Dergisi-Turkish J Trauma Emerg Surg, 20(5), 343–352.
170. Torer N., Yorganci K., Elker D., et al (2010). Prognostic factors of the mortality of postoperative intraabdominal infections. Infection, 38(4), 255–260.
171.    McLauchlan G.J., Anderson I.D., Grant I.S., et al (1995). Outcome of patients with abdominal sepsis treated in an intensive care unit. Br J Surg, 82(4), 524–9.
172.    Kulkarni S. V., Naik A.S., Subramanian N. et al (2007). APACHE-II scoring system in perforative peritonitis. Am J Surg, 194(4), 549–552.
173.    Giaccaglia V., Salvi P.F., Cunsolo G. V, et al. (2014). Procalcitonin, as an early biomarker of colorectal anastomotic leak, facilitates enhanced recovery after surgery. J Crit Care, 29(4), 528–32.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ    1
Chương 1: TỔNG QUAN    3
1.1. NHIỄM KHUẨN NGOẠI KHOA    3
1.1.1. Các định nghĩa chung về nhiễm khuẩn    3
1.1.2. Các cập nhật về định nghĩa NKN và SNK    4
1.1.3. Nhiễm khuẩn ngoại khoa    5
1.1.4. Nhiễm khuẩn ổ bụng    6
1.1.5. Sinh lý bệnh NKOB    7
1.1.6. Vi khuẩn gây NKOB    8
1.1.7. Chẩn đoán NKOB    9
1.1.8. Theo dõi và chẩn đoán nhiễm khuẩn sau phẫu thuật    10
1.1.9. Tiên lượng bệnh nhân NKOB    11
1.1.10. Nguyên tắc điều trị NKOB nặng    16
1.2. PROCALCITONIN TRONG ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN NẶNG    23
1.2.1. Đặc điểm sinh lý của Procalcitonin    23
1.2.2.  Ứng dụng PCT trong điều trị NKN và SNK    25
1.2.3. Nồng độ PCT trong hướng dẫn điều trị kháng sinh    29
1.2.4. Vai trò của PCT trong NKN và SNK sau phẫu thuật    31
1.2.5. Một số nghiên cứu trong nước về PCT:    33
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    35
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    35
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân    35
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ    36
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    36
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu    36
2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu    36
2.2.3. Cỡ mẫu    36
2.2.4. Phương pháp chọn mẫu    38
2.2.5. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá    38
2.2.6. Phương tiện nghiên cứu    42
2.2.7. Phương pháp tiến hành nghiên cứu và thu thập số liệu    44
2.2.8.Theo dõi và ghi nhận thông số nghiên cứu    48
2.2.9. Các xét nghiệm trong nghiên cứu    48
2.2.10. Các phương pháp kiểm soát sai số    52
2.2.11. Xử lý và phân tích số liệu    52
2.2.12. Đạo đức nghiên cứu    55
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    57
3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG    57
3.1.1. Đặc điểm về tuổi, giới    57
3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu    58
3.1.3. Số lượng bệnh nhân theo nguyên nhân NKOB    59
3.1.4. Kết quả nuôi cấy vi khuẩn    60
3.1.5. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn    61
3.2. NỒNG ĐỘ PCT Ở BỆNH NHÂN NKOB VÀ LIÊN QUAN VỚI NHIỆT ĐỘ, BẠCH CẦU, CRP, LACTAT, THANG ĐIỂM APACHE II VÀ THANG ĐIỂM SOFA.    62
3.2.1. Thay đổi nồng độ PCT huyết thanh tại các thời điểm    62
3.2.2. Tương quan giữa nồng độ PCT với nồng độ CRP    67
3.2.3. Tương quan giữa PCT với nhiệt độ, bạch cầu máu tại các thời điểm    71
3.2.4. Tương quan giữa PCT với lactat máu tại các thời điểm    72
3.2.5. Nồng độ PCT, CRP tại T0 và thang điểm SOFA, APACHE II trong phân biệt NKN và SNK    73
3.3. GIÁ TRỊ CỦA PCT TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ    74
3.3.1. Một số kết quả điều trị    74
3.3.2. Một số đặc điểm lâm sàng giữa bệnh nhân tử vong và sống sót    74
3.3.3. Nồng độ PCT tại các thời điểm giữa bệnh nhân tử vong và sống sót    75
3.3.4. Nồng độ CRP tại các thời điểm giữa bệnh nhân tử vong và sống sót    75
3.3.5. Giá trị tiên lượng tử vong của PCT, CRP, lactat và các thang điểm APACHE II và SOFA    76
3.3.6. Giá trị tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật của PCT, CRP và lactat    82
3.3.7. Nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật theo PCTc tại thời điểm T2    85
3.3.8. Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố tiên lượng tử vong và biến chứng sau phẫu thuật    86
Chương 4: BÀN LUẬN    87
4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU    87
4.1.1. Tuổi của nhóm nghiên cứu    87
4.1.2. Phân bố theo giới của nhóm nghiên cứu    88
4.1.3. Một số đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân nghiên cứu    89
4.1.4. Nguyên nhân gây NKOB    90
4.1.5. Tác nhân gây nhiễm khuẩn    90
4.2. NỒNG ĐỘ PCT Ở BỆNH NHÂN NKOB VÀ LIÊN QUAN CÁC THÔNG SỐ LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG    91
4.2.1. Nồng độ PCT huyết thanh của bệnh nhân nghiên cứu    91
4.2.2. Liên quan giữa PCT với nhiệt độ, bạch cầu, CRP, lactat, điểm APACHE II và SOFA.    101
4.3. GIÁ TRỊ NỒNG ĐỘ PCT TRONG TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN NKOB NẶNG SAU PHẪU THUẬT    105
4.3.1. Kết quả điều trị    105
4.3.2. Giá trị tiên lượng tử vong của PCT    107
4.3.3. Giá trị nồng độ PCT trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật    114
4.3.4. So sánh giá trị tiên lượng kết quả điều trị của PCT với CRP, lactat và các thang điểm SOFA và APACHE II.    116
4.3.5. So sánh giá trị tiên lượng tử vong của PCT với thang điểm APACHE II và SOFA.    120
KẾT LUẬN    124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Các định nghĩa về nhiễm khuẩn và hậu quả liên quan    3
Bảng 1.2. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn gây VPM thứ phát    8
Bảng 1.3.  Các yếu tố tiên lượng nặng của NKOB    11
Bảng 1.4. Chọn lựa kháng sinh điều trị NKOB    20
Bảng 1.5. Diễn giải nồng độ PCT trong chẩn đoán nhiễm khuẩn    27
Bảng 1.6. Áp dụng điều trị kháng sinh theo nồng độ PCT    30
Bảng 2.1. Ý nghĩa của hệ số tương quan    53
Bảng 2.2. Ý nghĩa của diện tích dưới đường cong ROC    54
Bảng 3.1. Phân bố tuổi và giới ở bệnh nhân nghiên cứu    57
Bảng 3.2. Một số đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu    58
Bảng 3.3. Số lượng bệnh nhân theo nguyên nhân NKOB    59
Bảng 3.4. Sự kết hợp vi khuẩn ở các lần cấy vi khuẩn    60
Bảng 3.5. Tỷ lệ các chủng vi khuẩn được phân lập    61
Bảng 3.6. Thay đổi nồng độ PCT tại các thời điểm    62
Bảng 3.7. Thay đổi mức độ PCT giữa các thời điểm    63
Bảng 3.8. Nồng độ PCT theo giới tại các thời điểm    64
Bảng 3.9. Nồng độ PCT tại các thời điểm theo tuổi    64
Bảng 3.10. Nồng độ PCT theo kết quả nuôi cấy vi khuẩn    65
Bảng 3.11. Nồng độ PCT tại các thời điểm giữa bệnh nhân NKN với SNK    66
Bảng 3.12.Tương quan tuyến tính giữa PCT với CRP tại các thời điểm    67
Bảng 3.13. Liên quan giữa PCT và CRP tại T0 với điểm SOFA    69
Bảng 3.14. Liên quan giữa PCT và CRP tại T0 với điểm APACHE II    70
Bảng 3.15. Tương quan giữa PCT với nhiệt độ, bạch cầu máu tại các thời điểm    71
Bảng 3.16. Hệ số tương quan giữa PCT với lactat tại các thời điểm    72
Bảng 3.17. Giá trị phân biệt NKN với SNK của PCT, CRP tại T0 và các thang điểm lâm sàng    73
Bảng 3.18. Một số kết quả điều trị    74
Bảng 3.19. So sánh một số đặc điểm giữa bệnh nhân tử vong và sống sót    74
Bảng 3.20. Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm APACHE II và SOFA    76
Bảng 3.21. Giá trị tiên lượng tử vong của PCT, CRP và lactat tại T0    77
Bảng 3.22. Giá trị tiên lượng tử vong của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T2    78
Bảng 3.23. Nguy cơ tử vong theo PCTc tại thời điểm T2 (48 giờ)    79
Bảng 3.24. Giá trị tiên lượng tử vong của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T7    80
Bảng 3.25. Nguy cơ tử vong theo PCTc tại thời điểm T7    81
Bảng 3.26. Giá trị của nồng độ PCT, CRP và lactat tại T0 trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật    82
Bảng 3.27. Giá trị tiên lượng biến chứng của PCTc, CRP-c và lactatc         tại thời điểm T2    83
Bảng 3.28. Giá trị tiên lượng biến chứng của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T7    84
Bảng 3.29. Nguy cơ biến chứng sau phẫu thuật theo PCTc tại thời điểm T2 và T7    85
Bảng 3.30. Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố tiên lượng tử vong    86
Bảng 3.31. Hồi quy đa biến các yếu tố tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật    86
Bảng 4.1. Nồng độ PCT trung bình (ng/mL) tại ở nhóm NKN và SNK của một số nghiên cứu trong nước    99
Bảng 4.2. PCTc trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân NKN và SNK    113
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố về giới của bệnh nhân nghiên cứu    57
Biểu đồ 3.2. Số lượng bệnh nhân theo nguồn gốc NKOB    59
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ kết hợp vi khuẩn theo kết quả cấy vi khuẩn    60
Biểu đồ 3.4. Nồng độ PCT tại các thời điểm nghiên cứu    62
Biểu đồ 3.5. Thay đổi mức độ PCT giữa các thời điểm    63
Biểu đồ 3.6. So sánh nồng độ PCT và CRP tại thời điểm T0 giữa các bệnh nhân cấy vi khuẩn dương tính và âm tính    65
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ thay đổi các mức nồng độ PCT ở bệnh nhân NKN và SNK tại thời điểm T0    66
Biều đồ 3.8. Thay đổi nồng độ PCT và CRP tại các thời điểm nghiên cứu    67
Biểu đồ 3.9. Tương quan giữa PCT và CRP ở  thời điểm T0.    68
Biểu đồ 3.10. Tương quan giữa PCT và CRP ở  thời điểm T5.    68
Biểu đồ 3.11. Nồng độ PCT và CRP tại T0 theo các mức điểm SOFA    69
Biểu đồ 3.12. Nồng độ PCT và CRP tại T0 theo mức điểm APACHE II    70
Biểu đồ 3.13. Nồng độ PCT và CRP tại T0 giữa các bệnh nhân NKN và SNK    71
Biểu đồ 3.14. Tương quan giữa nồng độ PCT với lactat tại T0    72
Biểu đồ 3.15. Đường cong ROC của PCT, CRP, thang điểm SOFA và APACHE II trong phân biệt NKN và SNK    73
Biểu đồ 3.16. Nồng độ PCT tại các thời điểm giữa bệnh nhân tử vong và sống sót    75
Biểu đồ 3.17. Nồng độ CRP tại các thời điểm giữa bệnh nhân tử vong và sống sót    75
Biểu đồ 3.18. Đường cong ROC trong tiên lượng tử vong của các thang điểm lâm sàng    76
Biểu đồ 3.19. Đường cong ROC của PCT, CRP và lactat tại T0 trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân nghiên cứu    77
Biểu đồ 3.20. Đường cong ROC trong tiên lượng tử vong của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T2    78
Biểu đồ 3.21. Đường Kaplan Meier cho xác suất sống sót sau 30 ngày của bệnh nhân có PCTc-T2 < 50% và PCTc-T2 ≥ 50%    79
Biểu đồ 3.22. Đường cong ROC trong tiên lượng tử vong của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T7    80
Biểu đồ 3.23. Đường biểu diễn xác suất sống sót 30 ngày theo Kaplan Meier của 2 nhóm bệnh nhân có PCTc-T7 < 80% và PCTc-T7 ≥ 80%    81
Biểu đồ 3.24. Đường cong ROC của PCT, CRP và lactat tại T0 trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật ở bệnh nhân nghiên cứu    82
Biểu đồ 3.25. Đường cong ROC trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T2    83
Biểu đồ 3.26. Đường cong ROC trong tiên lượng biến chứng sau phẫu thuật của PCTc, CRP-c và lactatc tại thời điểm T7    84
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc hóa học của procalcitonin, nguồn Christ-Crain     23
Hình 1.2. Động học của một số dấu ấn sinh học ở bệnh nhân nhiễm khuẩn    25
Hình 1.3 Liên quan giữa nồng độ PCT với độ nặng nhiễm khuẩn    28
Hình 2.1. Máy xét nghiệm sinh hóa – miễn dịch COBAS 6000    43
Hình 2.2. Máy cấy máu Bactec 9050 và BacT Alert    43
Hình 2.3. Phương pháp miễn dịch huỳnh quang trong định lượng PCT    49

 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment