Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD-10 và các loại xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021
Luận văn chuyên khoa 2 Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD-10 và các loại xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021.Mô hình bệnh tật của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình kinh tế – xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Mô hình bệnh tật không phải cố định, nó thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố trong xã hội [31], [40].
Trong 5 năm qua, tình trạng sức khỏe của người dân Việt Nam tiếp tục có những cải thiện đáng kể, thể hiện qua các chỉ số sức khỏe cơ bản: Tuổi thọ trung bình từ lúc sinh tiếp tục tăng hàng năm, từ 72,9 tuổi năm 2010 lên 73,3 tuổi năm 2015 (70,7 tuổi ở nam và 76,1 tuổi ở nữ); Tuy nhiên, vẫn có tình trạng chênh lệch cao về các chỉ số sức khỏe cơ bản giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng, miền và các nhóm đối tượng trong những năm gần đây vẫn chưa có cải thiện đáng kể [9], [21].
Mô hình bệnh tật ở Việt Nam hiện nay đang ở giai đoạn chuyển đổi, với đa gánh nặng của các bệnh lây nhiễm và không lây nhiễm, tai nạn, chấn thương, ngộ độc; một số dịch bệnh mới, bệnh lạ xuất hiện và diễn biến khó lường. Tỷ trọng nhập viện của nhóm các bệnh lây nhiễm giảm mạnh từ 55,5% năm 1976 xuống 19,8% năm 2010, tuy nhiên lại tăng lên 25,3% vào năm 2013. Nhóm các bệnh không lây nhiễm tăng từ 42,6% năm 1976 lên 71,5% năm 2010 và giảm xuống 63,5% năm 2013. Tỷ lệ tử vong do mắc bệnh không lây nhiễm tăng nhanh từ 45,5% năm 2010 lên 69,63% năm 2013, chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó là tai nạn, ngộ độc, chấn thương (18,15%) và các bệnh lây nhiễm (12,23%) [9].
Trong mô hình bệnh tật của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng 5 năm trước đẻ một thai tự nhiên chiếm tỷ lệ cao nhất 8%, tiếp đến là bệnh tăng huyết áp 5,3% [31]. Tuy nhiên sau khi chia tách thành hai bệnh viện: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng và Bệnh viện Chuyên khoa Sản Nhi thì mô hình bệnh tật đã thay đổi đáng kể. Năm 2016, Bệnh viện Đa khoa tỉnh được đầu tư xây dựng
mới hoàn toàn với kinh phí đầu tư về hạ tầng và thiết bị y tế lên đến 1.600 tỷ đồng trở thành bệnh viện mới, hiện đại trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần chăm sóc sức khỏe cho hơn 1,3 triệu người dân tỉnh Sóc Trăng. Trong đó, Khoa Khám Bệnh – Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng hoạt động với nhiều dịch vụ y tế, nhiều xét nghiệm cận lâm mới được triển khai thực hiện [3]. Để nâng cao chất lượng hoạt động của bệnh viện, việc xác định tình hình bệnh tật là quan trọng và cần thiết vì nó có ý nghĩa giúp cho đánh giá và dự đoán. Cơ cấu bệnh tật tại bệnh viện trong một khoảng thời gian xác định sẽ giúp cho người quản lý ngành y tế có chiến lược phù hợp để nâng cao khả năng dự phòng và chăm sóc sức khỏe người dân, có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW “về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới” [2]. Ngoài ra, việc xác định tình hình bệnh tật tại bệnh viện còn là cơ sở để nhà quản lý y tế tính toán giá gói dịch vụ y tế phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh nhà [1]. Tuy nhiên, hiện tại vẫn chưa có nghiên cứu chính thức về tình hình bệnh tật ngoại trú và tỷ lệ sử dụng các dịch vụ cận lâm sàng trong khám, điều trị ngoại trú vẫn chưa được thống kê một cách đầy đủ và chính xác nhất. Vì vậy, nhận thấy tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề, chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu tình hình bệnh tật theo ICD-10 và các loại xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021 ”, với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ 10 chương bệnh, 10 nhóm bệnh và 10 bệnh thường gặp tại khoa Khám Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021.
2. Xác định tỷ lệ các loại xét nghiệm cận lâm sàng được thực hiện trong khám và điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc Trăng năm 2020 – 2021.
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Một số khái niệm và tầm quan trọng của việc phân loại bệnh tật theo ICD¬
10 3
1.2. Mô hình bệnh tật tại Việt Nam 6
1.3. Tình hình sử dụng dịch vụ cận lâm sàng ở Việt Nam 15
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới 16
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
2.1. Đối tượng và thời gian, địa điểm nghiên cứu 21
2.2. Phương pháp nghiên cứu 21
2.3. Y đức trong nghiên cứu 37
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 38
3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú 38
3.2. Tình hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú 40
3.3. Tỷ lệ các cận lâm sàng được sử dụng trong khám và điều trị ngoại trú …. 58
Chương 4. BÀN LUẬN 67
4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú 67
4.2. Tình hình bệnh tật của bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú 72
4.3. Tỷ lệ các cận lâm sàng được sử dụng trong khám và điều trị ngoại trú .. 79
KẾT LUẬN 86
KIẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Cơ cấu bệnh tật theo chương trên toàn quốc qua các năm 2010 7
– 2012
Bảng 1.2. Mười nhóm bệnh mắc cao nhất trên toàn quốc năm 2010 – 9
2012
Bảng 1.3. Mười bệnh nhập viện cao nhất trong ba năm 2005 – 2007 của 10 BVĐK Trung Tâm Tiền Giang
Bảng 1.4. Phân bố 10 bệnh mắc cao nhất trong 5 năm 2007 – 2011 tại 11 BVĐK tỉnh Cà Mau
Bảng 1.5. Phân bố 10 bệnh mắc cao nhất trong 5 năm 2007 – 2011 tại 12 BVĐK Đồng Tháp
Bảng 1.6. Phân bố 10 chương bệnh vào khoa cao nhất tại Khoa Cấp cứu 12 tổng hợp BVĐK Khu vực Hóc Môn năm 2015
Bảng 1.7. Mười chương bệnh thường gặp trong điều trị ngoại trú 2019 13
Bảng 1.8. Mười chương bệnh thường gặp trong điều trị nội trú 2019 14
Bảng 1.9. Hoạt động cận lâm sàng thực hiện tại Bệnh viện 15
Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân khám và điều trị ngoại trú 38
Bảng 3.2. Đặc điểm về đối tượng khám bệnh của bệnh nhân 38
Bảng 3.3. Mười chương bệnh thường gặp 41
Bảng 3.4. Mười chương bệnh thường gặp theo nhóm tuổi 42
Bảng 3.5. Mười chương bệnh thường gặp theo nhóm giới tính 43
Bảng 3.6. Mười chương bệnh thường gặp theo nơi cư trú 44
Bảng 3.7. Mười chương bệnh thường gặp theo nhóm đối tượng bảo hiểm 46 y tế và thu phí
Bảng 3.8. Mười nhóm bệnh thường gặp 47
Bảng 3.9. Mười chương bệnh thường gặp theo nhóm đối tượng bảo hiểm 48 y tế và thu phí
Bảng 3.10. Mười bệnh thường gặp 50
Bảng 3.11. Mười bệnh thường gặp theo nhóm tuổi 51
Bảng 3.12. Mười bệnh thường gặp theo nhóm giới tính 53
Bảng 3.13. Mười bệnh thường gặp theo nơi cư trú 55
Bảng 3.14. Mười bệnh thường gặp theo nhóm đối tượng bảo hiểm y tế 57 và thu phí
Bảng 3.15. Tỷ lệ các cận lâm sàng được thực hiện theo từng nhóm 59
Bảng 3.16. Tỷ lệ nhóm cận lâm sàng thực hiện theo mười chương bệnh 60
thường gặp
Bảng 3.17. Tỷ lệ chẩn đoán hình ảnh thực hiện theo mười chương bệnh 61 thường gặp
Bảng 3.18. Tỷ lệ xét nghiệm thực hiện theo mười chương bệnh thường 63 gặp
Bảng 3.19. Tỷ lệ thăm dò chức năng thực hiện theo mười chương bệnh 64 thường gặp
Bảng 3.20. Tỷ lệ giải phẫu bệnh thực hiện theo mười chương bệnh 66 thường gặp
Nguồn: https://luanvanyhoc.com