QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN KHOA SAU ĐẠI HỌC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ
Luận án QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN KHOA SAU ĐẠI HỌC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ.Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong những năm vừa qua. Nhiều công nghệ, kỹ thuật y học mới đã được nghiên cứu và ứng dụng thành công tại Việt Nam như ghép tủy, thận, gan; thụ tinh trong ống nghiệm, thông/nong mạch vành, nội soi can thiệp, phẫu thuật sọ não, chỉnh hình-phục hồi chức năng, lọc thận nhân tạo, tán sỏi ngoài cơ thể… Ngành Y tế đang từng bước trien khai các kỹ thuật chuyên sâu ngang tầm với trình độ y học của các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới. Phần lớn các chỉ tiêu tong quát về sức khoẻ của con người ở nước ta đều vượt và cao hơn ở các nước có cùng mức thu nhập bình quân theo đầu người hàng năm. Các thành tựu y học nêu trên đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng nguồn lực con người, chuẩn bị phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
Nguyên nhân quan trọng để đạt được các thành tựu trên làđóng góp của đội ngũ cán bộ y tế đặc biệt là sự đóng góp của đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên khoa cấp 1, chuyên khoa cấp 2 và bác sỹ nội trú sau đại học trong ngành y tế (sau đây gọi ngắn gọn là: cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học). Theo niên giám thống kê y tế năm 2006 tong số cán bộ y tế trong cả nước là 271.149 người trong đó có khoảng trên 30.000 cán bộ là chuyên khoa cấpl, chuyên khoa cấp 2 và bác sỹ nội trú bệnh viện (mỗi năm tuyển mới khoảng 2.200 học viên) tham gia các hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên, đến nay mới có một số nghiên cứu đánh giá nhu cầu đào tạo đội ngũ cán bộ y tế trình độ chuyên khoa theo mã số nghiên cứu về y tế công cộng và cũng chỉ được thực hiện ở từng vùng miền một cách đơn lẻ chưa pho cập rộng rãi trong cả nước chưa tập trung nghiên cứu tong thể việc quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên khoa sau đại học ở Việt Nam bao gồm: Thể chế quản lý thông qua việc xây dựng các văn bản quản lý; Xây dựng to chức bộ máy trong đó xác định rõ chức năng nhiệm vụ quản lý, gắn đoi mới cơ chế hoạt động với cơ chế tài chính, tăng cường đội ngũ cán bộ (cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu) với tiêu chuan nghiệp vụ cụ thể, đối mới nội dung chương trình đào tạo, đối mới các chính sách trong đó có chính sách tiền lương, ngoài lương, chính sách khen thưởng kỷ luật gắn với đạo đức nghề nghiệp; tăng cường đầu tư, đối mới cơ chế về tài chính hướng theo kết quả đầu ra so với mục tiêu đã đặt ra. Các nội dung gắn liền với các nội dung chung trong chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Do đó công tác quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học còn nhiều bất cập, đòi hỏi phải có một hệ thống văn bản đầy đủ, đồng bộ để điều chỉnh các hoạt động, xây dựng quy hoạch, xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp, tố chức đào tạo, tăng cường đội ngũ giảng viên nhất là giảng viên giảng dạy thực hành tay nghề, vv… đối mới công tác tố chức quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới đòi hỏi cần hội nhập, gắn các kỹ năng thực hành nghề nghiệp với việc thi và cấp chứng chỉ hành nghề. Với mục tiêu xây dựng nền y tế Việt Nam công bằng, hiệu quả và phát triển, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân, ngày 23/02/2005 Bộ Chính trị đã có Nghị quyết số 46/NQ-TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới [2]. Nội dung Nghị quyết cũng đã khẳng định: “… Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, đào tạo, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt…”. Do đó, đòi hỏi chúng ta phải tăng cường quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ y tế nói chung và đặc biệt đối với cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học, có kỹ năng tay nghề cao trong lĩnh vực y tế, đây là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách.
Thứ nhất, về lý luận. Cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học có tác động trực tiếp và rất quan trọng đến công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Do đó, tăng cường quản lý nhà nước nhằm điều chỉnh các hoạt động của đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong ngành y tế từ các khâu: đào tạo, tuyển dụng, sử dụng và chính sách đãi ngộ là hết sức cần thiết, xuất phát từ những đòi hỏi khách quan về chính trị, tố chức quản lý và yêu cầu của xã hội, yêu cầu của cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách đối mới nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế trong đó có đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên khoa phù hợp với tình hình mới. Điều này rất quan trọng góp phần vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Y tế, đồng thời góp phần quan trọng nhằm hoàn thành việc thực hiện chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011¬2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước sức khỏe người lao độnglà yếu tố quan trọng và quyết định.
Thứ hai, về thực tiễn. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển của xã hội và sự phát triển của khoa học kỹ thuật y học trong nước cũng như trên thế giới đã làm biến đoi và phát sinh nhiều quan hệ xã hội mới, đòi hỏi việc đổi mới công tác quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học cần được đồng bộ và phù hợp hơn. Mặt khác, việc cải cách tiền lương và chế độ chính sách đãi ngộ, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ y tế còn nhiều bất cập. Đồng thời việc phải hình thành hệ thống thi và cấp chứng chỉ hành nghề y tế theo yêu cầu của thực tiễn công tác chăm sóc sức khỏe và hội nhập quốc tế là một đòi hỏi cấp bách khi Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đây cũng là một trong những đòi hỏi của thực tiễn khách quan của công tác cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về lĩnh vực y tế.
Từ những lý do nêu trên, việc nghiên cứu góp phần “Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế”hiện nay là vấn đề mang tính cấp bách cả về lý luận và thực tiễn, là yêu cầu khách quan của quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu, luận giải các vấn đề mang tính khoa học cả về lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, đề xuất, bổ sung những giải pháp về quản lý tốt hơn đối với đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
– Luận giải các nội dung mang tính khoa học hơn, cụ thể hơn mối quan hệ khăng khít giữa chuẩn năng lực cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học với đào tạo đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học và gắn liền với việc to chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề (tập trung vào nhóm bác sỹ) nhằm góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân.
Tác giả luận án mong muốn thông qua nghiên cứu này sẽ góp phần bo sung cơ sở lý luận và thực tiễnvềcông tác quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế, đồng thời đóng góp một phần vào việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn nhân lực này bằng các giải pháp có ý nghĩa trong thực tiễn cao, hội nhập với quốc tế.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
1. Đề tài nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu đáng giá thực trạng công tác giảng dạy HIV/AIDS. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
Nghiên cứu 9 tháng triển khai thực hiện nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện đề án 1816. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực y tế sau đại học trong lĩnh vực y tế
Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp kéo dài tuổi làm việc đối với cán bộ y tế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
2. Sách và giáo trình:
5 . (2000) Các sơ đồ diễn tiến trong chẩn đoán, điều trị bệnh tại trạm y tế.
Nhà xuất bản y học, Hà Nội
6 . (2001) Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế. Nhà xuất bản y học, Hà Nội
7 . (2010) Vụ Tổ chức cán bộ 55 năm hình thành và phát triển. Nhà xuất bản
y học, Hà Nội
3. Các bài báo:
(10/2011) Kết quả thực hiện đề án luân phiên cán bộ tuyến trên hỗ trợ cho tuyến dưới. Tạp chức tổ chức nhà nước, số năm thứ hai mươi môt
(1/2012) Về đào tạo, sử dụng và chế độ đãi ngộ đối với bác sỹ tại Vương quốc Anh. Tạp chí Tổ chức nhà nước, số năm thứ hai mươi hai
(6/2012) Tăng cường quản lý nhà nước các bác sỹ nội trú trong lĩnh vực y tế. Tạp chí Y học thực hành, số 6 (824)
(10/2012) Công tác tổ chức, quản lý, sử dụng nhân lực y tế đáp ứng công tác, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
Tạp chí Kỹ thuật y học, số 8 (2012)
4. Bài tham luận tại hội thảo
12. (10/01/2012) Thực trạng về hệ thống tổ chức và nhân lực y tế tuyến
huyện trong những năm gần đây. Hệ thống tổ chức và nhân lực y tế tuyến huyện, Bộ Y tế
13. (16/3/2012) Giới thiệu các chính sách của Chính phủ và Bộ Y tế về
phát triển, sử dụng và duy trì nhân lực cho y tế cơ sở. Phát triển, quản lý và duy trì nhân lực đối với y tế cơ sở, Bộ Y tế
14. (15/5/2012) Các vấn đề về quản lý, sử dụng nhân lực và những thách
thức đối với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế. Phát triển nguồn nhân lực y tế, Bộ Y tế
15. (10/2012) Công tác tổ chức, quản lý, sử dụng nhân lực y tế đáp ứng
công tác, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Kỹ thuật Y học, số 8/2012
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Ban chấp hành trung ương Đảng, Nghị quyết TW4, khoá VII về những vấn đề cấp bách của sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2. Bộ Chính trị (23/02/2005), Nghị quyết số 46/NQ-TW về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Hà Nội
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (08/6/2000), Quyết định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế tuyển sinh sau đại học. Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (29/01/2001), Quyết định số 02/2001/QĐ- BGD&ĐT của Bộ trưởng về việc ban hành quy chế tuyển sinh sau đại học. Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (09/4/2002), Quyết định số 19/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy chế tuyển sinh sau đại học. Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Y tế (01/7/2003), Thông tư liên tịch số 30/2003/TT-BGD&§T-BYT về việc hướng dẫn việc chuyển đổi giữa các văn bằng và trình độ đào tạo sau đại học trong lĩnh vực y tế. Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hànhQuy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại học. Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (24/10/2012), Quyết định số 44/2002/QĐ- BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành danh mục đào tạo sau đại học (trong đó có các chuyên ngành Y Dược). Hà Nội.
9. Bộ Y tế (23/5/1974), ộuyết định số 213/BYT-QĐ về việc quy định một số chế độ đãi ngộ với học sinh được đào tạo BSNT. Hà Nội
10. Bộ Y tế (29/5/1974), Thông tư số 15/BYT-TT về việc quy định một số chế độ đãi ngộ với học sinh được đào tạo BSNT. Hà Nội
11. Bộ Y tế (07/5/1984), Văn bản số 2283/BYT/ĐT Bộ Y tế đã gửi các Trường Đại học Y Bắc Thái, Thái Bình, trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh và Học viện Y Huế để trien khai và chuẩn bị đào tạo chuyên khoa cấp 1, cấp 2.
12. Bộ Y tế (25/61984), Văn bản số 3230/BYT-ĐT về đào tạo bác sỹ nội trú bệnh viện. Hà Nội
13. Bộ Y tế (3/7/1984), Tờ trình số 3364/BYT-ĐT về đào tạo bác sỹ nội trú bệnh viện. Hà Nội.
14. Bộ Y tế (25/5/2001), Quyết định số 1635/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế đào tạo bác sỹ nội trú bệnh viện. Hà Nội.
15. Bộ Y tế (25/5/2001), Quyết định số 1636/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế đào tạo chuyên khoa cấp 1 sau đại học. Hà Nội.
16. Bộ Y tế (25/5/2001), Quyết định số 1637/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành quy chế đào tạo chuyên khoa cấp 2 sau đại học. Hà Nội.
17. Bộ Y tế (14/8/2003), Quyết định số 4306/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 1, bằng tốt nghiệp chuyên khoa cấp 2, bằng tốt nghiệp nội trú bệnh viện trong lĩnh vực y tế. Hà Nội.
18. Bộ Y tế (25/02/2005), Công văn số 1274/YT-K2ĐT Bộ Y tế về việc chương trình, tài liệu dạy/học và danh mục đào tạo sau đại học. Hà Nội.
19. Bộ Y tế (04/7/2006), Quyết định số số 19/2006/QĐ-BYT ban hành Quy chế sửa đoi đào tạo bác sỹ nội trú. Hà Nội
20. Bộ Y tế – Bộ Nội vụ (05/6/2007), Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT- BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước. Hà Nội.
21. Bộ Y tế – Bộ Nội vụ (05/6/2007), Thông tư số 08/2007/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ về việc tuyển đủ nhân lực và trình độ chuyên môn để làm việc theo đúng định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước. Hà Nội.
22. Bộ Y tế – Bộ Nội vụ (9/5/2008), Thông tư số 03/2008/TTLT-BYT-BNV về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
23. Bộ Y tế (2012), Dự thảo Quy hoạch phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2011¬2020. Hà Nội.
24. Bộ Y tế (2012), Đánh giá thực trạng quy hoạch phát triển nhân lực Y tế giai đoạn 2011-2020. Hà Nội.
25. Bộ Y Tế (2012), Dự thảo đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012- 2020. Hà Nội.
26. Chính phủ (1998), Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 01/1998/PL-UBTVQH10 ngày 26/02/1998 Công chức, Viên chức.
27. Chính phủ (17/11/1998), Nghị định số 95/1998/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
28. Chính phủ (30/8/2000), Nghị định số 43/2000/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số luật giáo dục.
29. Chính phủ (10/10/2003,) Nghị định số 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
30. Chính phủ (29/4/2003), Pháp lệnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội số 11/2003/PL-UBTVQH11 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, Công chức.
31. Chính phủ (5/10/2005), Quyết định số 243/2005/QĐ-TTg của Chính phủ về việc ban hành chương trình hành động của chính phủ thực nghiện nghị quyết số 46-NQ/TW.
32. Chính phủ (30/6/2006), Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Hà Nội.
33. Chính phủ (23/10/2006), Nghị định số 121/2006/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước. Hà Nội.
34. Chính phủ (25/4/2006), Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, to chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Hà Nội.
35. Chính phủ (02/4/2008), Quyết định số 47/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2008-2010. Hà Nội.
36. Chính phủ (30/7/2009): Nghị định số 64/2009/NĐ-CP về chính sách đối với cán bộ, viên chức y tế công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Hà Nội
37. Chính phủ (30/6/2009), Quyết định 930/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, tâm thần, ung bướu, chuyên khoa nhi và một số bệnh viện đa khoa tỉnh thuộc vùng miền núi, khó khăn sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn hợp pháp khác giai đoạn 2009 – 2013. Hà Nội.
38. Chính phủ (05/3/2010), Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về việc đào tạo, bồi dưỡng công chức. Hà Nội.
39. Chính phủ (04/7/2011), Nghị định số 56/2011/NĐ-CP về quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức, viên chức công tác tại các cơ sở y tế công lập.
40. Chính phủ (08/11/2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
41. Chính phủ (31/8/2012), Nghị định số 63/2012/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.
42. Chính phủ (10/10/2012), Nghị định số 116/2003/NĐ-CP của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước.
43. Chính phủ (20/02/2013),Quyết định 14/2013/QĐ-TTg thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám, chữa bệnh.
44. Đại học Huế – Trường Đại học Y Dược (11/032011), Báo cáo số 362/ĐHYD- SĐH về việc báo cáo công tác đào tạo bác sỹ nội trú tại các trường đại học Y. Thừa Thiên Huế.
45. Đại học Quốc gia Hà Nội (2001), 10 tiêu chí đánh giá chất lượng và điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, Trung tâm đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu phát trien giáo duc. Hà Nội.
46. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh (2011), Danh sách bác sỹ nội trú tốt nghiệp từ năm 1978-2011. TP. Hồ Chí Minh.
47. Đại học Y Hà Nội (2002), Đại học Y Hà Nội năm tháng và sự kiện. Công ty in Công đoàn Việt Nam.
48. Đại học Y Hà Nội (14/3/2011), Báo cáo số 199/ĐHYHN-SĐH về việc báo cáo công tác đào tạo bác sĩ nội trú, Hà Nội.
49. Đỗ Văn Nhượng (2012), “Tính hiệu quả khoa học – kinh tế – xã hội của những luận án tiến sỹ y học dự phỏng giai đoạn 1998-2012”.
50. Luật Giáo dục đại học năm 2012.
51. Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009.
52. Phạm Văn Tác (2003), Nâng cao năng lực cán bộ, công chức trong lĩnh vực quản lý dự án viên trợ ngành y tế.
53. Phạm Văn Tác (2011), Kết quả thực hiện đề án luân phiên cán bộ y tế từ tuyến trên hỗ trợ cho tuyến dưới, Tổ chức nhà nước, số 10/2011.
54. Phạm Văn Tác (2012), Tăng cường quản lý nhà nước các bác sỹ nội trú trong lĩnh vực y tế, Y học thực hành, (824) số 6/2012.
55. Phạm Văn Tác (2012), Về đào tạo, sử dụng và chế độ đãi ngỗ đối với bác sỹ tại Vương quốc Anh, Tổ chức nhà nước, số 7/2012.
56. Tôn Thất Tùng cuộc đời và sự nghiệp (2007), NXB Y học.
57. Tổng cục Thống kê (2009), Niêm giám Thống kê. Nhà xuất bản Thống kê.
58. Tổ chức Y tế thế giới (2001), Những hướng dẫn của WHO về đảm bảo chất lượng giáo dục y học cơ bản trong khu vực tây Thái Bình Dương. Manila¬Philippines.
59. Viện Nghiên cứu Hành chính, Học viện Hành chính quốc gia (2000), Một số thuật ngữ hành chính Thế giới. Hà Nội.
60. Luật cán bộ công chức số 22/2008/QH12 ban hành ngày 13/11/2008, có hiệu lực 01/01/2010.
61. Nghị định sô 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của chính phủ quy định những người là công chức.
62. Thông tư số 08/2011/TT-BNVhướng dẫn một số điều nghị định 06/2010/NĐ- CP ngày 25/01/2010 của chính phủ quy định những người là công chức.
63. Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của chính phủ về đào tạo bồi dưỡng công chức.
64. Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của chính phủ về quản lý biên chế công chức.
65. Thông tư số 07/2010/TT-BNVhướng dẫn thực hiện một số điều quy định tại Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010.
66. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức.
67. Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của chính phủ, quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
68. Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức.
69. Luật viên chức số 58/2010/QH12 ban hành ngày 15/11/2010 hiệu lực 01/01/2012.
70. Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
71. Nghị định số 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức ban hành ngày 12/4/2012.
72. Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
2.1. Mục đích nghiên cứu 3
2.2. Nhiệm vụ 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
3.1. Đối tượng nghiên cứu 4
3.2. Phạm vi nghiên cứu 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5
4.1. Cơ sở lý luận 5
4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5
5. Những đóng góp mới của Luận án 6
5.1. Đóng góp mới về lý luận 6
5.2. Đóng góp mới về thực tiễn 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án 8
7. Kết cấu của Luận án 8
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9
1. Các công trình nghiên cứu về hệ thống lý thuyết của quản lý nhà nước … 9
2. Các công trình về quản trị nguồn nhân lực: 10
3. Các công trình về quản trị nhân lực trong lĩnh vực y tế: 12
4. Các công trình về đào tạo nhân lực y tế chuyên khoa sau đại học 14
5. Các nghiên cứu của tác giả liên quan đến chủ đề của luận án 16
6. Một số vấn đề mà Luận án cần tập trung giải quyết 18
Chương I: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN KHOA SAU ĐẠI HỌCTRONG LĨNH VựC Y TẾ …. 21
1.1. Khái quát về đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y
tế 21
1.1.1 Y tế và nguồn nhân lực y tế 21
1.1.2. Đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 28
1.2. Khái quát về năng lực cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y
tế 37
1.2.1. Khái niệm về năng lực cán bộ, công chức, viên chức chuyên khoa 37
1.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ chuyên khoa cấp 1 38
1.2.3. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ chuyên khoa cấp 2 39
1.2.4. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ là Bác sỹ Nội trú 39
1.3. Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh
vực y tế 40
1.3.1. Khái quát về quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau
đại học trong lĩnh vực y tế 40
1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại
học trong lĩnh vực y tế 45
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên
khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 55
1.4.1. Sự phát triển của y học 55
1.4.2. Sự phát triển hoạt động đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học
trong lĩnh vực y tế 56
1.4.3. Chính sách của nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học
trong lĩnh vực y tế 57
1.4.4. Điều kiện vật chất để tạo môi trường hoạt động cho đội ngũ cán bộ
chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 58
1.5. Kinh nghiệm một số nước trên thế giới về đào tạo và sử dụng đội ngũ
9 • • 9 • • 9 • 9
cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 59
1.5.1. Kinh nghiệm đào tạo bác sĩ 60
1.5.2. Kinh nghiệm đào tạo chuyên khoa y sau đại học 61
1.5.3. Xu hướng đào tạo dựa trên kết quả đầu ra và ứng dụng công nghệ giáo
dục hiện đại 63
1.5.4. Kinh nghiệm quản lý đào tạo và sử dụng bác sỹ chuyên khoa 67
1.5.5. Bài học kinh nghiệm rút ra đối với Việt Nam 70
Tiểu kết Chương I 71
Chương II: THỰC TRạNG CÔNG TÁC QUảN LÝ NHÀ NƯớC ĐộI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN KHOA SAU ĐẠI HỌC TRONG LĨNH VỰC Y TẾ 72
2.1. Thực trạng nguồn nhân lực y tế và đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại
• • 9 9 • */ • 9 • */ •
học trong lĩnh vực y tế cả nước đến 30/06/2011 72
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học
trong lĩnh vực y tế 76
2.2.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đội ngũ cán bộ chuyên khoa
sau đại học trong lĩnh vực y tế 76
2.2.2. Hoạch định chiến lược và kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ chuyên khoa
sau đại học trong lĩnh vực y tế 83
2.2.3. To chức bộ máy quản lý đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong
lĩnh vực y tế 86
2.2.4. Thực trạng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực
y tế 94
2.2.5. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh
vực y tế 109
2.2.6. Thực trạng về việc thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ
cán bộ chuyên khoa sau đại học 114
2.3. Các thành công và hạn chế trong quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ
chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 119
2.3.1. Các thành công 119
2.3.2. Các hạn chế 121
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế 123
Tiểu kết Chương II 126
Chương III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN KHOA SAU ĐẠI HỌC TRONG LĨNH VựC Y
127
3.1. Sự phát triển khoa học y học và nhu cầu về đội ngũ cán bộ chuyên khoa
sau đại học trong lĩnh vực y tế Việt Nam đến năm 2020 127
3.1.1. Sự phát triển khoa học trong y học 127
3.1.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển nhân lực y tế giai đoạn 2011-2020 .. 129
3.1.3. Nhu cầu phát triển nguồn nhân lực y tế, trong đó có các bác sỹ chuyên
khoa sau đại học 132
3.2. Một số định hướng trong quản lý nhà nước về đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 135
3
.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 137
3.3.1. Có quy hoạch và chính sách phát triển nhân lực y tế chuyên khoa sau đại
học cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng cao của nhân dân 138
3.3.2. Nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học
trong lĩnh vực y tế 143
3.3.3. Hoàn thiện to chức bộ máy quản lý nhân lực y tế, trong đó có đội ngũ cán
bộ y tế chuyên khoa sau đại học 148
3.3.4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá năng lực (Competency Standard) đội ngũ
cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế gắn với đào tạo, tuyển chọn và sử dụng cán bộ 152
3.3.5. Xây dựng hệ thống về thi và cấp chứng chỉ hành nghề gắn với sử dụng
đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế và hội nhập quốc tế 157
3.3.6. Đổi mới các chính sách ưu đãi thích hợp về tuyển dụng, sử dụng và đãi
ngộ đối với đội ngũ cán bộ y tế chuyên khoa sau đại học 161
3.3.7. Xây dựng đề án cung cấp bác sỹ giỏi cho các bệnh viện huyện 165
3.3.8. Tăng cường chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế về biên chế và nhân sự 170
3.3.9. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và thanh tra công tác quản lý nhà
nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực y tế 174
Tiểu kết Chương III 176
KẾT LUẬN 177
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
Nguồn: https://luanvanyhoc.com